Theo đó, giá gạo xuất khẩu hôm nay của Việt Nam bình giá so với hôm qua. Thông tin từ Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 382 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 357 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 317 USD/tấn.

Thị trường lúa gạo, giá lúa gạo hôm nay tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long ít biến động với thị trường lượng ít, gạo các loại và lúa tươi chững so với hôm qua. Cụ thể như sau:

Với mặt hàng lúa, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang ngày 11/7, giá lúa IR 50404 (tươi) dao động ở mức 5.700 - 5.800 đồng/kg; giá lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức 6.100 - 6.200 đồng/kg; giá lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 6.000 - 6.100 đồng/kg; giá lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 6.100 - 6.200 đồng/kg; giá lúa (tươi) OM 308 dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg; giá lúa OM 5451 (tươi) dao động mốc 5.800 - 6.000 đồng/kg.

Giá lúa gạo hôm nay ngày 11/7: Thị trường lượng ít, giá lúa gạo đi ngang. (Ảnh minh họa)
Giá lúa gạo hôm nay ngày 11/7: Thị trường lượng ít, giá lúa gạo đi ngang. (Ảnh minh họa)

Tại nhiều địa phương hôm nay, ghi nhận lúa tươi giao dịch mua bán khởi sắc, giá ít biến động. Theo đó, tại Tây Ninh mới (Long An cũ), giao dịch mua bán khá, giá vững. Tại Kiên Giang cũ (An Giang mới), nông dân chào bán nhiều, giao dịch mua bán lai rai, giá ít biến động; Tại An Giang, nông dân neo giá chào bán cao, giao dịch mua bán đều, giá ít biến động. Tại Hậu Giang (Cần Thơ mới), nhu cầu mua mới lai rai, giá lúa chững. Tại Đồng Tháp, nguồn lúa nông dân chào bán khá, nhu cầu mua chậm, giá ít biến động.

Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg; gạo nguyên liệu IR 504 dao động ở mức 7.600 - 7.700 đồng/kg; gạo nguyên liệu CL 555 dao động ở mức 8.000 - 8.100 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 380 dao động ở mức 7.400 - 7.500 đồng/kg; gạo nguyên liệu 5451 dao động ở mức 9.100 - 9.150 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.

Tại các địa phương hôm nay, ghi nhận lượng gạo về khá, nhà máy chào bán đều gạo nguyên liệu trắng, giá bình ổn. Theo đó, tại An Giang, kho hỏi mua chậm, giá tương đối bình ổn. Tại khu vực Lấp Vò (Đồng Tháp), lượng về ít, giá ổn định. Tại khu vực Sa Đéc (Đồng Tháp), về lượng lai rai, giá ít biến động, giao dịch mua bán cầm chừng; Kênh chợ Sa Đéc (Đồng Tháp), gạo ngang về lượng khá, gạo thơm lương ít, kho chợ lựa gạo mua, bình giá. Tại An Cư - Đồng Tháp mới (Cái Bè, Tiền Giang cũ), lượng về lai rai, giao dịch mua bán chậm, giá vững.

Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm dao động khoảng từ 7.000 - 9.000 đồng/kg. Hiện tấm thơm IR504 tăng 100 đồng/kg dao động ở mức 7.000 - 7.300 đồng/kg; giá cám dao động ở mức 8.000 - 9.000 đồng/kg so với hôm qua.

Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại đứng giá so với hôm qua. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 13.000 - 14.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 - 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.

PV (t/h)