Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm đi ngang so với hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 394 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 367 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 317 USD/tấn.

Thị trường nội địa, giá lúa gạo hôm nay tại khu vực ĐBSCL biến động nhẹ. Với mặt hàng lúa, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá lúa OM 18 (tươi) tăng 100 đồng/kg dao động ở mốc 6.800 - 7.100 đồng/kg; giá lúa Đài Thơm 8 (tươi) tăng 100 đồng/kg dao động ở mốc 6.900 - 7.100/kg; giá lúa IR 50404 (tươi) giảm 100 đồng/kg dao động ở mức 5.800 - 5.900 đồng/kg;giá lúa OM 380 (tươi) dao đồng ở mốc 5.900 - 6.000 đồng/kg; giá lúa OM 5451 (tươi) dao động mốc 6.300 - 6.400/kg; giá lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức 6.650 - 6.750 đồng/kg.

Giá lúa gạo hôm nay ngày 22/4: Ổn định, giá gạo xuất khẩu đi ngang. (Ảnh minh họa)
Giá lúa gạo hôm nay ngày 22/4: Ổn định, giá gạo xuất khẩu đi ngang. (Ảnh minh họa)

Tại nhiều địa phương hôm nay, ghi nhận nông dân chào bán lai rai lúa Hè Thu sớm, thương lái hỏi mua chậm do lúa đầu vụ chất lượng kém. Cụ thể, tại Long An, bạn hàng hỏi mua chậm, thương lái chủ yếu lấy láu đã, giá chững; Tại Sóc Trăng, gia dịch mua bán chậm, giá lúa thơm biến động nhẹ. Tại An Giang và Cần Thơ giao dịch mua bán chậm, chững giá. Tại Trà Vinh, lúa đã vãn đồng, giá đứng. Tại Bạc Liêu, nguồn ít dần, đa số diện tích lúa thơm đã được cọc, giao dịch mua bán chậm.

Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu OM 18 giảm 100 đồng/kg dao động ở mức 10.100 - 10.300 đồng/kg; gạo nguyên liệu IR 504 dao động ở mức 7.900 - 8.050 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 380 dao động ở mức 7.700 - 7.850; gạo nguyên liệu 5451 dao động ở mức 9.600 - 9.750/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.

Tại các địa phương hôm nay, ghi nhận nguồn khá, dịch gạo bình ổn. Cụ thể, tại An Giang, nguồn gạo lẫn nhiều, ít gạo đẹp, kho mua lai rai, lựa gạo, giá bình ổn. Tại Lấp Vò (Đồng Tháp), lương về khá hơn, gạo các loại bình giá; Kênh chợ Sa Đéc (Đồng Tháp), về lượng lai rai, đa số kho mua đều, giá bình ổn. Tại An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), lượng về nhiều hơn, nhiều lô gạo mới kém đẹp khó bán. kho mua chậm, giá ít biến động.

Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm dao động khoảng từ 7.450 - 9.000 đồng/kg. Hiện tấm thơm tăng 100 đồng dao động ở mức 7.450 - 7.600 đồng/kg; giá cám dao động ở mức 8.000 - 9.000 đồng/kg.

Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại đứng giá so với hôm qua. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 15.500 - 16.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 17.000 - 18.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 17.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 18.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.

PV (t/h)