Theo đó, giá gạo xuất khẩu hôm nay của Việt Nam tăng nhẹ so với đầu tuần. Thông tin từ Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 381 USD/tấn (tăng 1 USD/tấn); gạo 25% tấm ở mức 357 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 319 USD/tấn (tăng 2 USD/tấn).

Thị trường nội địa, giá lúa gạo hôm nay tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long ít biến động, lượng ít, gạo các loại và lúa tươi tương đối ổn định so với hôm qua. Trong đó với mặt hàng lúa, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang ngày 23/7, hiện giá lúa IR 50404 (tươi) dao động ở mức 5.700 - 5.800 đồng/kg; giá lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức 6.000 - 6.200 đồng/kg; giá lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 6.100 - 6.200 đồng/kg; giá lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 6.000 - 6.200 đồng/kg; giá lúa OM 5451 (tươi) dao động mốc 5.900 - 6.000 đồng/kg; giá lúa (tươi) OM 308 dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg so với hôm qua.

Tại nhiều địa phương hôm nay, ghi nhận giao dịch mua bán chậm, giá ít biến động. Theo đó, tại An Giang, lúa thu hoạch có đều, nhu cầu mua bán mới ít, giá chững. Tại Hậu Giang (Cần Thơ mới), giao dịch mua bán lai rai, giá lúa đứng. Tại Cà Mau (Bạc Liêu cũ), nông dân chào bán lúa đều, giá lúa ổn định; Tại Tây Ninh mới (Long An cũ), thu hoạch lúa có khá hơn một số đồng, giao dịch lúa mới lai rai, giá lúa vững. Tại Đồng Tháp, nông dân chào bán giá lúa cao, nhu cầu hỏi mua vắng, giao dịch mới chậm. Tại Tại Sóc Trăng (Cần Thơ mới), giao dịch mua bán lai rai, giá ít biến động.

Giá lúa gạo hôm nay ngày 23/7: Ổn định, gạo xuất khẩu tiếp đà tăng nhẹ. (Ảnh minh họa)
Giá lúa gạo hôm nay ngày 23/7: Ổn định, gạo xuất khẩu tiếp đà tăng nhẹ. (Ảnh minh họa)

Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu IR 504 tăng 50 đồng/kg dao động ở mức 8.200 - 8.300 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 380 dao động ở mức 7.950 - 8.050 đồng/kg; gạo nguyên liệu CL 555 dao động ở mức 8.550 - 8.650 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg; gạo nguyên liệu 5451 dao động ở mức 9.100 - 9.150 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.

Tại các địa phương hôm nay, ghi nhận giá gạo ít biến động. Theo đó, tại An Giang, kho mua đều, giá tương đối ổn định. Tại khu vực Lấp Vò (Đồng Tháp), lượng về ít, các kho mua đều, giá gạo xô các loại bình giá. Tại khu vực Sa Đéc (Đồng Tháp), lượng về lượng lai rai, gạo nguyên liệu các loại bình giá; Kênh chợ Sa Đéc (Đồng Tháp), về lượng lai rai, kho chợ mua chậm, bình giá. Tại An Cư - Đồng Tháp mới (Cái Bè, Tiền Giang cũ), lượng về ít, giao dịch mua bán mới lai rai, giá ít biến động.

Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm dao động khoảng từ 7.250 - 9.000 đồng/kg. Hiện tấm thơm IR504 dao động ở mức 7.250 - 7.350 đồng/kg; giá cám dao động ở mức 8.000 - 9.000 đồng/kg so với cuối tuần.

Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại đứng giá so với đầu tuần. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 13.000 - 14.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 - 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.

PV (t/h)