Theo đó, giá gạo xuất khẩu hôm nay của Việt Nam có biến động so với cuối tuần. Thông tin từ Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 377 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 357 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 317 USD/tấn.

Thị trường nội địa, tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long ít biến động với lượng ít, lúa tươi vững giá so với cuối tuần. Với mặt hàng lúa, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang ngày 21/7, giá lúa IR 50404 (tươi) dao động ở mức 5.700 - 5.800 đồng/kg; giá lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức 6.000 - 6.200 đồng/kg; giá lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 6.100 - 6.200 đồng/kg; giá lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 6.000 - 6.200 đồng/kg; giá lúa OM 5451 (tươi) dao động mốc 5.900 - 6.000 đồng/kg; giá lúa (tươi) OM 308 dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg so với hôm qua.

Giá lúa gạo hôm nay ngày 21/7: Ít biến động. (Ảnh minh họa)
Giá lúa gạo hôm nay ngày 21/7: Ít biến động. (Ảnh minh họa)

Tại nhiều địa phương hôm nay, ghi nhận giao dịch mua bán ít, giá ít biến động. Theo đó, tại Cà Mau (Bạc Liêu cũ), nông dân chào bán lúa đều, giá lúa vững. Tại Đồng Tháp, nông dân chào bán giá lúa cao, thương lái hỏi mua lai rai, giao dịch mới chậm. Tại Sóc Trăng (Cần Thơ mới), giao dịch mua bán mới ít, giá tương đối ổn định; Tại An Giang, lúa thu hoạch có đều, nhu cầu mua bán chậm, giá vững. Tại Hậu Giang (Cần Thơ mới), nhu cầu mua mới ít, giá lúa ít biến động. Tại Tây Ninh mới (Long An cũ), giao dịch lúa mới khá, giá ít biến động.

Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu OM 380 tăng 200 đồng/kg dao động ở mức 7.900 - 8.000 đồng/kg; gạo nguyên liệu CL 555 tăng 300 đồng/kg dao động ở mức 8.550 - 8.650 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg; gạo nguyên liệu IR 504 dao động ở mức 7.600 - 7.700 đồng/kg; gạo nguyên liệu 5451 dao động ở mức 9.100 - 9.150 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.

Tại các địa phương hôm nay, ghi nhận giá gạo bình ổn. Theo đó, tại An Giang, kho mua chậm, giá ít biến động. Tại khu vực Lấp Vò (Đồng Tháp), về lượng ít, giá gạo xô các loại bình ổn, các kho mua đều. Tại khu vực Sa Đéc (Đồng Tháp), về lượng lai rai, gạo nguyên liệu các loại bình giá, riêng giá gạo IR50404, CL 555 nhích nhẹ; Kênh chợ Sa Đéc (Đồng Tháp), về lượng lai rai, kho chợ mua đều, giá ổn định. Tại An Cư - Đồng Tháp mới (Cái Bè, Tiền Giang cũ), lượng về ít, giao dịch mua bán chậm, giá ít biến động.

Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm dao động khoảng từ 7.300 - 9.000 đồng/kg. Hiện tấm thơm IR504 tăng 200 đồng/kg dao động ở mức 7.300 - 7.500 đồng/kg; giá cám dao động ở mức 8.000 - 9.000 đồng/kg so với cuối tuần.

Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại đứng giá so với cuối tuần. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 13.000 - 14.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 - 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.

PV (t/h)