Theo đó, trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm nay đi ngang so với hôm qua. Thông tin từ Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 397 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 368 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 325 USD/tấn.
Thị trường nội địa, giá lúa gạo hôm nay tại khu vực ĐBSCL biến động nhẹ. Cụ thể, thị trường lượng ít, gạo các loại tương đối ổn định, một số mặt hàng lúa tươi tăng giảm trái chiều so với cuối tuần.
Đối với mặt hàng lúa, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang ngày 27/5, hiện giá lúa OM 380 (tươi) giảm 100 đồng/kg dao đồng ở mốc 5.200 - 5.400 đồng/kg; giá lúa IR 50404 (tươi) tăng 100 đồng/kg dao động ở mức 5.300 - 5.500; giá lúa OM 5451 (tươi) dao động mốc 6.0 00 - 6.200 đồng/kg; giá lúa Đài Thơm 8 (tươi) ở mốc 6.800 đồng/kg; giá lúa OM 18 (tươi) ở mốc 6.800 đồng/kg; giá lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức 6.650 - 6.750 đồng/kg.

Tại nhiều địa phương hôm nay, ghi nhận giao dịch lúa khô chậm, bán hàng chào bán giá cao; nguồn lúa Hè Thu đầu vụ lai lai, giá biến động nhẹ. Theo đó, tại An Giang, Lúa Hè Thu thu hoạch lai rai, giao dịch mua bán chậm, giá biến động trái chiều; Tại Kiên Giang, nguồn lúa Hè Thu đầu vụ thu hồi thấp, thương lái mùa lai rai giá tương đối ổn định. Tại Cần Thơ, nhu cầu mua lúa Hè Thu mới lai rai, giá tương đối ổn định. Tại Đồng Tháp, nguồn lúa đầu vụ thu hoạch lai rai, giao dịch mua bán vắng, giá ít biến động.
Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu 5451 dao động ở mức 9.300 - 9.500 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 380 dao động ở mức 8.100 - 8.200 đồng/kg; gạo nguyên liệu IR 504 dao động ở mức 8.250 - 8.350 đồng/kg; gạo nguyên liệu CL 555 dao động ở mức 8.600 - 8.800 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 10.200 - 10.400 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.
Tại các địa phương hôm nay, ghi nhận chủng loại 50404, OM 380 nguồn ít, giá biến động, kho hỏi mua cầm chừng. Theo đó, tại An Giang, nguồn lai rai, giao dịch mua bán đều, giá bình ổn. Tại Lấp Vò (Đồng Tháp), về lượng ít, giá gạo các loại ít biến động. Tại Sa Đéc (Đồng Tháp), giao dịch mua bán vẫn chậm, giá ổn định; Kênh chợ Sa Đéc (Đồng Tháp), lượng về lai rai, kho chợ mua đều, giá các loại ít biến động. Tại An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), lượng ít, gạo đẹp ít, kho mua chậm, giá vững.
Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm dao động khoảng từ 7.500 - 9.000 đồng/kg. Hiện tấm OM 5451 dao động ở mức 7.500 - 7.600 đồng/kg; giá cám dao động ở mức 8.000 - 9.000 đồng/kg so với hôm qua.
Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại đứng giá so với đầu tuần. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 14.000 - 15.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 - 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 17.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
PV(t/h)
























