Cụ thể, tại khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long:

Giá sầu riêng Thái tại Đồng bằng Sông Cửu Long hôm nay: Sầu Thái VIP dao động mức 80.000 – 85.000 đồng/kg. sầu Thái loại A dao động mức 75.000 đồng/kg, sầu Thái loại B dao động mức 55.000 đồng/kg, sầu Thái loại C dao động 40.000 - 43.000 đồng/kg. Xô A-B dao động mức 60.000 – 63.000 đồng/kg.

Sầu riêng Ri6 VIP dao động mức 50.000 đồng/kg, Ri6 loại A dao động ở mức 40.000 – 42.000 đồng/kg, Ri6 loại B dao động ở mức 25.000 - 26.000 đồng/kg, Ri6 loại C thương lượng.

Giá sầu riêng hôm nay 01/8: Thị trường ổn định
Giá sầu riêng hôm nay 01/8: Thị trường ổn định (Ảnh: internet)

Tại Đồng Nai:

Sầu riêng Thái loại A dao động mức 75.000 - 78.000 đồng/kg, loại B dao động mức 55.000 - 58.000 đồng/kg, loại C dao động mức 40.000 - 43.000 đồng/kg.

Sầu riêng Ri6 loại A dao động mức 40.000 - 42.000 đồng/kg, loại B dao động mức 25.000 - 28.000 đồng/kg, loại C thương lượng.

Tại Bình Phước

Sầu riêng Thái loại A dao động mức 75.000 - 78.000 đồng/kg, loại B dao động mức 55.000 - 58.000 đồng/kg, loại C dao động mức 43.000 đồng/kg.

Sầu riêng Ri6 loại A dao động mức 40.000 - 42.000 đồng/kg, loại B dao động mức 25.000 - 28.000  đồng/kg, loại C thương lượng.

Tại Tây Ninh:

Sầu riêng Thái loại A dao động 75.000 - 78.000 đồng/kg, loại B dao động mức 55.000 -  58.000 đồng/kg, loại C dao động mức 40.000 - 43.000 đồng/kg.

Sầu riêng Ri6 loại A dao động mức 40.000 - 42.000 đồng/kg, loại B dao động mức 25.000 - 26.000 đồng/kg, loại C thương lượng.

Tại Gia Lai:

Sầu riêng Thái loại A dao động mức 75.000 - 77.000  đồng/kg, loại B dao động mức 55.000 - 57.000 đồng/kg, loại C dao động mức 40.000 - 43.000 đồng/kg.

Sầu riêng Ri6 loại A dao động mức 40.000 - 42.000 đồng/kg, loại B dao động mức 25.000 - 28.000 đồng/kg, loại C thương lượng.

Tại Đắk Lắk:

Sầu riêng Thái loại A dao động mức 78.000 - 80.000 đồng/kg, loại B dao động mức 58.000 - 60.000 đồng/kg, loại C dao động mức 43.000 – 45.000  đồng/kg.

Sầu riêng Ri6 loại A dao động mức 40.000 – 44.000 đồng/kg, loại B dao động mức 27.000 - 30.000  đồng/kg, loại C thương lượng.

Sầu riêng Musang King:

Loại A: Giảm mạnh từ 115.000 – 120.000 đồng/kg (đầu vụ tại ĐBSCL) xuống còn 55.000 – 60.000 đồng/kg tại Đông Nam Bộ và Tây Nguyên.

Tháng 7 là thời điểm chính vụ của sầu riêng tại nhiều khu vực sản xuất lớn ở Việt Nam, bao gồm ĐBSC, Đông Nam Bộ và Tây Nguyên. Tuy nhiên, thị trường trong tháng này ghi nhận sự biến động giá cả, đặc biệt với xu hướng giảm ở một số giống như Ri6 và sầu Thái, trong khi sầu riêng Musang King chịu ảnh hưởng nặng nề do chất lượng không ổn định (sượng nước, sượng muối). Các yếu tố như thời tiết, nguồn cung và yêu cầu kiểm dịch khắt khe từ thị trường xuất khẩu, đặc biệt là Trung Quốc, đã tác động mạnh đến giá cả và kim ngạch xuất khẩu.

Thị trường sầu riêng Việt Nam trong tháng 7 cho thấy sự ổn định tương đối về giá cả nhưng đối mặt với nhiều thách thức, đặc biệt là vấn đề chất lượng và xuất khẩu sang Trung Quốc. Để duy trì và phát triển thị trường, các bên liên quan cần triển khai các giải pháp sau:

Tăng cường kiểm tra dư lượng hóa chất, cải thiện kỹ thuật canh tác và áp dụng công nghệ bảo quản.

Tận dụng các mã số vùng trồng mới và Nghị định thư với Trung Quốc để mở rộng thị trường, đồng thời tìm kiếm cơ hội tại các thị trường tiềm năng như EU, Hàn Quốc, Nhật Bản.

Học hỏi kinh nghiệm từ Thái Lan trong quản lý chất lượng và chuỗi cung ứng, đồng thời chuẩn bị cho sự cạnh tranh từ Campuchia.

Cung cấp thông tin minh bạch và kịp thời để doanh nghiệp và nông dân chủ động thích ứng với các yêu cầu từ thị trường quốc tế.

Tháng 7/2025, thị trường sầu riêng Việt Nam trải qua giai đoạn chính vụ với nguồn cung lớn và giá nội địa ổn định, tuy thấp hơn cùng kỳ 2024. Xuất khẩu vẫn gặp nhiều khó khăn do kiểm dịch khắt khe từ Trung Quốc, nhưng sự tăng trưởng của sầu riêng đông lạnh và việc mở rộng vùng trồng/chứng chỉ đóng gói hứa hẹn tạo đà phục hồi từ quý III/2025. Với các giải pháp đồng bộ, ngành sầu riêng Việt Nam có cơ hội bứt phá trong nửa cuối năm 2025, đặc biệt khi bước vào vụ thu hoạch chính tại Tây Nguyên.

Lê Thanh (t/h)