Giá thép tại miền Bắc
Thương hiệu thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.690 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.840 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.640 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.640 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.840 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 có giá 13.600 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có mức giá 13.800 đồng/kg.
Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.600 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.700 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.690 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.840 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.940 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.340 đồng/kg.
Thép VAS hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.910 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.960 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, thép cuộn CB240 ở mức 13.690 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.840 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.700 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.800 đồng/kg.
Giá thép trên sàn giao dịch
Thép cây trên sàn giao dịch tương lai Thượng Hải (SHFE) giao tháng 5/2025 tăng 36 Nhân dân tệ, lên mức 3,239 Nhân dân tệ/tấn.
Hợp đồng quặng sắt tháng 5 được giao dịch nhiều nhất trên sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) của Trung Quốc tăng 0,4% ở mức 753,5 Nhân dân tệ (102,76 USD)/tấn nhưng ghi nhận mức giảm 1,95% trong tuần.
Giá quặng sắt chuẩn tháng 2 trên sàn giao dịch Singapore giao dịch ổn định, giảm 0,01% ở mức 97,05 USD/tấn.
Các nhà phân tích tại công ty tư vấn Trung Quốc Galaxy Futures cho biết mức tiêu thụ thép đã chậm lại theo mùa, làm giảm nhu cầu đối với nguyên liệu đầu vào bao gồm quặng sắt.
Dữ liệu của công ty tư vấn Trung Quốc Mysteel cho thấy tỷ lệ sử dụng công suất trung bình của 247 nhà sản xuất lò cao đã giảm trong tuần thứ tám liên tiếp xuống còn 84,24%. Bất chấp những nỗ lực hạn chế nguồn cung thép bằng các chiến lược bảo dưỡng từ các nhà sản xuất thép, có rất ít kỳ vọng rằng những chiến lược này sẽ cân bằng hiệu quả nhu cầu đang giảm.
Giá trị xuất khẩu quặng sắt của Trung Quốc tăng vọt lên 3 tỷ USD vào năm 2024, tăng từ 2,6 tỷ USD vào năm 2023. Các điểm đến xuất khẩu chính vào năm 2024 bao gồm Nhật Bản, nhận được 1,7 tỷ USD, tiếp theo là Đài Loan (Trung Quốc) với 648,6 triệu USD, Hàn Quốc với 334,2 triệu USD, Việt Nam với 148 triệu USD và Indonesia với 116,1 triệu USD.
Về mặt nhập khẩu, Trung Quốc vẫn là một đối tác quan trọng, với giá trị nhập khẩu quặng sắt đáng kinh ngạc là 133,4 tỷ USD vào năm 2024, tăng từ 127,1 tỷ USD vào năm 2023. Úc dẫn đầu với tư cách là nhà cung cấp hàng đầu với 80,4 tỷ USD, tiếp theo là Brazil với 28 tỷ USD, Nam Phi với 4,5 tỷ USD, Ấn Độ với 3,9 tỷ USD và Peru với 2,8 tỷ USD.
Hà Trần (t/h)