PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP sẽ căn cứ theo quy định pháp luật hiện hành để giải đáp “Lãi suất ngân hàng là gì? Lãi suất vay ngân hàng là gì?” tại bài viết này.
1. Lãi suất ngân hàng là gì?
Để giải đáp "Lãi suất ngân hàng là gì?" sẽ căn cứ theo Điều 12 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010 quy định về lãi suất ngân hàng như sau:
1. Ngân hàng Nhà nước công bố lãi suất tái cấp vốn, lãi suất cơ bản và các loại lãi suất khác để điều hành chính sách tiền tệ, chống cho vay nặng lãi.
2. Trong trường hợp thị trường tiền tệ có diễn biến bất thường, Ngân hàng Nhà nước quy định cơ chế điều hành lãi suất áp dụng trong quan hệ giữa các tổ chức tín dụng với nhau và với khách hàng, các quan hệ tín dụng khác.
Bên cạnh đó, tại Điều 100 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 có quy định về lãi suất ngân hàng:
1. Tổ chức tín dụng được quyền ấn định và phải niêm yết công khai mức lãi suất huy động vốn, mức phí cung ứng dịch vụ trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng.
2. Tổ chức tín dụng và khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng.
3. Trường hợp hoạt động ngân hàng có diễn biến bất thường, để bảo đảm an toàn của hệ thống tổ chức tín dụng, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định cơ chế xác định lãi suất, phí trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng.
File word Luật Doanh nghiệp 2020 và toàn bộ văn bản hướng dẫn mới nhất [cập nhật ngày 29/08/2024] |
Lãi suất ngân hàng là gì; Lãi suất vay ngân hàng là gì (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
2. Lãi suất vay ngân hàng là gì?
2.1. Lãi suất vay ngân hàng là gì?
Theo đó, pháp luật hiện hành không có quy định cụ thể “Lãi suất vay ngân hàng là gì?”, tuy nhiên, quý khách hàng có thể hiểu lãi suất vay ngân hàng là tỷ lệ phần trăm mà ngân hàng tính trên số tiền vay mà khách hàng phải trả thêm khi hoàn trả khoản vay. Lãi suất này có thể được tính theo nhiều cách khác nhau, phổ biến nhất là lãi suất cố định (không thay đổi trong suốt thời gian vay) và lãi suất thả nổi (thay đổi theo thị trường).
Lãi suất vay ngân hàng thường ảnh hưởng đến số tiền mà người vay phải trả hàng tháng và tổng số tiền lãi phải trả trong suốt thời gian vay. Nó cũng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
- Thời gian vay.
- Mục đích vay.
- Tình hình tài chính của người vay.
Lưu ý, nội dung này chỉ mang tính chất tham khảo
2.2. Lãi suất cho vay được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 13 Thông tư 39/2016/TT-NHNN (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 06/2023/TT-NHNN), quy định về lãi suất cho vay với những nội dung sau đây:
(i) Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay theo cung cầu vốn thị trường, nhu cầu vay vốn và mức độ tín nhiệm của khách hàng, trừ trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có quy định về lãi suất cho vay tối đa tại khoản (ii) Mục này.
(ii) Trường hợp khách hàng được tổ chức tín dụng đánh giá là có tình hình tài chính minh bạch, lành mạnh, tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam nhưng không vượt quá mức lãi suất cho vay tối đa do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định trong từng thời kỳ nhằm đáp ứng một số nhu cầu vốn:
- Phục vụ lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn theo quy định của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Thực hiện phương án kinh doanh hàng xuất khẩu theo quy định của Luật Thương mại 2005 và các văn bản hướng dẫn Luật Thương mại 2005.
- Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017 và quy định của Chính phủ về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ theo quy định của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ.
- Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao ưu tiên đầu tư phát triển được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, doanh nghiệp công nghệ cao theo quy định của Luật Công nghệ cao 2008 và các văn bản hướng dẫn Luật Công nghệ cao 2008.
2.3. Nội dung thỏa thuận về lãi suất cho vay
Nội dung thỏa thuận về lãi suất cho vay bao gồm:
(i) Mức lãi suất cho vay.
(ii) Phương pháp tính lãi đối với khoản vay.
Đối với trường hợp mức lãi suất cho vay không quy đổi theo tỷ lệ %/năm và/hoặc không áp dụng phương pháp tính lãi theo số dư nợ cho vay thực tế, thời gian duy trì số dư nợ gốc thực tế đó, thì trong thỏa thuận cho vay phải có nội dung về mức lãi suất quy đổi theo tỷ lệ %/năm (01 năm là 365 ngày) tính theo số dư nợ cho vay thực tế và thời gian duy trì số dư nợ cho vay thực tế đó.
2.4. Lãi tiền vay đối với khách hàng đến hạn thanh toán mà không trả hoặc trả không đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay theo thỏa thuận
Lãi tiền vay đối với khách hàng đến hạn thanh toán mà không trả hoặc trả không đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay theo thỏa thuận như sau:
(i) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất cho vay đã thỏa thuận tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả.
(ii) Trường hợp khách hàng không trả đúng hạn tiền lãi theo quy định tại điểm a khoản này, thì phải trả lãi chậm trả theo mức lãi suất do tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận nhưng không vượt quá 10%/năm tính trên số dư lãi chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.
(iii) Trường hợp khoản nợ vay bị chuyển nợ quá hạn, thì khách hàng phải trả lãi trên dư nợ gốc bị quá hạn tương ứng với thời gian chậm trả, lãi suất áp dụng không vượt quá 150% lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm chuyển nợ quá hạn.
2.5. Áp dụng lãi suất cho vay điều chỉnh
Trường hợp áp dụng lãi suất cho vay điều chỉnh, tổ chức tín dụng và khách hàng phải thỏa thuận nguyên tắc và các yếu tố để xác định lãi suất điều chỉnh, thời điểm điều chỉnh lãi suất cho vay.
Trường hợp căn cứ các yếu tố để xác định lãi suất điều chỉnh dẫn đến có nhiều mức lãi suất cho vay khác, thì tổ chức tín dụng áp dụng mức lãi suất cho vay thấp nhất.
>> Xem thêm: Bảng lãi suất vay vốn và gửi tiết kiệm tại ngân hàng tháng 11/2024.
H. Thủy (Nguồn: https://thuvienphapluat.vn/)