1. Mã số doanh nghiệp và mã số thuế có giống nhau không?

Căn cứ Điều 29 Luật Doanh nghiệp 2020, quy định mã số doanh nghiệp:

- Mã số doanh nghiệp là dãy số được tạo bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, được cấp cho doanh nghiệp khi thành lập và được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có một mã số duy nhất và không được sử dụng lại để cấp cho doanh nghiệp khác.

- Mã số doanh nghiệp được dùng để thực hiện nghĩa vụ về thuế, thủ tục hành chính và quyền, nghĩa vụ khác.

Căn cứ khoản 5 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019, mã số thuế là một dãy số gồm 10 chữ số hoặc 13 chữ số và ký tự khác do cơ quan thuế cấp cho người nộp thuế dùng để quản lý thuế.

Mỗi doanh nghiệp được cấp một mã số duy nhất gọi là mã số doanh nghiệp. Mã số này đồng thời là mã số thuế và mã số đơn vị tham gia các chính sách về bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp (theo khoản 1 Điều 8 Nghị định 01/2021/NĐ-CP).

Như vậy, mã số doanh nghiệp và mã số thuế là một.

File word Luật Quản lý thuế và văn bản hướng dẫn đang còn hiệu lực năm 2024

mã số thuế

Mã số doanh nghiệp và mã số thuế là một (Ảnh minh họa - Nguồn Internet)

2. Các trường hợp chấm dứt hiệu lực mã số thuế?

Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 39 Luật Quản lý thuế 2019, chấm dứt hiệu lực mã số thuế trong các trường hợp sau đây:

(i) Đối với trường hợp người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thì thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Chấm dứt hoạt động kinh doanh hoặc giải thể, phá sản.

- Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

- Bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất.

(ii) Đối với trường hợp người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Chấm dứt hoạt động kinh doanh, không còn phát sinh nghĩa vụ thuế đối với tổ chức không kinh doanh.

- Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép tương đương.

- Bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất;

- Bị cơ quan thuế ra thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.

- Cá nhân chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.

- Nhà thầu nước ngoài khi kết thúc hợp đồng.

- Nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí khi kết thúc hợp đồng hoặc chuyển nhượng toàn bộ quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí.

3. Mã số thuế được khôi phục trong trường hợp nào?

Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 40 Luật Quản lý thuế 2019, các trường hợp khôi phục mã số thuế như sau:

(i) Trường hợp người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh nếu được khôi phục tình trạng pháp lý theo quy định của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thì đồng thời được khôi phục mã số thuế.

(ii) Trường hợp người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế nộp hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong các trường hợp sau đây:

- Được cơ quan có thẩm quyền có văn bản hủy bỏ văn bản thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép tương đương.

- Khi có nhu cầu tiếp tục hoạt động kinh doanh sau khi đã có hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế gửi đến cơ quan thuế nhưng cơ quan thuế chưa ban hành thông báo chấm dứt hiệu lực mã số thuế.

- Khi cơ quan thuế có thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký nhưng chưa bị thu hồi giấy phép và chưa bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế.

T. Hương (Nguồn: https://thuvienphapluat.vn/)