Luật Đất đai 2024 là Luật Đất đai mới nhất được ban hành ngày 18/01/2024 và được hướng dẫn bởi nhiều chính sách. PHÁP LUẬT DAONH NGHIỆP đã tổng hợp toàn bộ File word của Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn mới nhất, quý khách hàng có thể xem và tải về [TẠI ĐÂY].

1. Thẩm quyền trích lục bản đồ địa chính theo quy định Luật Đất đai mới

Thẩm quyền trích lục bản đồ địa chính theo quy định tại Điều 8 Nghị định 101/2024/NĐ-CP về quản lý, sử dụng, khai thác sản phẩm đo đạc lập bản đồ địa chính. Cụ thể gồm những nội dung sau đây:

1.1. Quản lý bản đồ địa chính

(i) Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý bản đồ địa chính số.

(ii) Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh, cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý bản đồ địa chính số và giấy.

Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh giao Văn phòng đăng ký đất đai quản lý, sử dụng tập trung, thống nhất và cập nhật, chỉnh lý biến động bản đồ địa chính.

(iii) Bản đồ địa chính phải đưa vào lưu trữ theo pháp luật về lưu trữ.

1.2. Quy định về sử dụng, khai thác bản đồ địa chính

(i) Bản đồ địa chính, trích đo bản đồ địa chính được cấp có thẩm quyền phê duyệt phải được đưa vào sử dụng cho các mục đích quy định tại khoản 2 Điều 3 của Nghị định 101/2024/NĐ-CP thay thế cho bản đồ địa chính, trích đo bản đồ địa chính đã lập trước đó.

Bản đồ địa chính, trích đo bản đồ địa chính đã lập trước đó có giá trị sử dụng khi giải quyết các nội dung theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 3 của Nghị định 101/2024/NĐ-CP.

(ii) Đối với những nơi đã có bản đồ địa chính, trích đo bản đồ địa chính khi tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin liên quan đến thửa đất thì cơ quan quản lý bản đồ địa chính quy định tại khoản (i) và khoản (ii) Mục 1.1 nêu trên thực hiện trích lục bản đồ địa chính, trích lục trích đo bản đồ địa chính.

(iii) Việc khai thác bản đồ địa chính được thực hiện theo quy định về khai thác hồ sơ địa chính và khai thác hệ thống thông tin đất đai.

Như vậy, thẩm quyền trích lục bản đồ địa chính đối với những nơi đã có bản đồ địa chính sẽ do cơ quan quản lý bản đồ địa chính quy định tại khoản (i) và khoản (ii) Mục 1.1 nêu trên thực hiện.

File word Đề cương so sánh Luật Đất đai 2024 với Luật Đất đai 2013 (30 trang)
Toàn văn File Word Luật Đất đai của Việt Nam qua các thời kỳ [Cập nhật 2024]
File Word Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn mới nhất [cập nhật ngày 26/08/2024]

Thẩm quyền trích lục bản đồ địa chính theo quy định Luật Đất đai mới

Thẩm quyền trích lục bản đồ địa chính theo quy định Luật Đất đai mới (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)

2. Quy định về đo đạc lập bản đồ địa chính

Theo đó, việc đo đạc lập bản đồ địa chính được thực hiện theo quy định tại Điều 50 Luật Đất đai 2024. Cụ thể gồm có những nội dung dưới đây:

(i) Bản đồ địa chính là cơ sở để phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai và xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai. Việc đo đạc lập bản đồ địa chính được thực hiện chi tiết đến từng thửa đất theo đơn vị hành chính cấp xã; nơi không thành lập đơn vị hành chính cấp xã thì được lập theo đơn vị hành chính cấp huyện.

(ii) Bản đồ địa chính phải được chỉnh lý khi có sự thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích thửa đất và các yếu tố khác có liên quan đến nội dung bản đồ địa chính và đồng thời được cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.

(iii) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc đo đạc lập, chỉnh lý, quản lý bản đồ địa chính ở địa phương và cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.

T. Hương (Nguồn: https://thuvienphapluat.vn/)