Cụ thể, về chính sách quản lý, cá tầm nhập khẩu phải có Giấy phép CITES gồm: Cá tầm Đại Tây dương và Cá tầm Ban tích thuộc Phụ lục I của Công ước CITES nhập khẩu không vì mục đích thương mại; các loài cá tầm (trừ các loài quy định tại Phụ lục I) thuộc Phụ lục II của Công ước CITES.

Tổng cục Hải quan yêu cầu siết chặt nhập khẩu cá tầm tại các cửa khẩu
Tổng cục Hải quan yêu cầu siết chặt nhập khẩu cá tầm tại các cửa khẩu

Trong đó, các loài cá tầm được phép kinh doanh tại Việt Nam bao gồm: Cá tầm Beluga, Cá tầm Nga, Cá tầm Sterlet, Cá tầm Trung Hoa, Cá tầm Xiberi.

Trường hợp nhập khẩu loài cá tầm không có tên trong danh mục nêu trên để khảo nghiệm, nghiên cứu khoa học, trưng bày tại hội chợ, triển lãm phải được Tổng cục Thủy sản cấp phép.

Cũng theo Tổng cục Hải quan, cá tầm bị cấm nhập khẩu trong các trường hợp gồm: Cá tầm nhập khẩu không nhằm mục đích phục vụ sản xuất, chế biến làm thực phẩm theo Chỉ thị số 29/CT-TTg ngày 23/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ về một số giải pháp cấp bách quản lý động vật hoang dã; cá tầm Đại Tây dương, cá tầm Ban tích thuộc Phụ lục I Công ước CITES nhập khẩu vì mục đích thương mại theo quy định tại Nghị định số 06/2014/NĐ-CP và không phục vụ sản xuất, chế biến làm thực phẩm theo Chỉ thị số 29/CT-TTg; cá tầm không thuộc danh mục loài thủy sản được phép kinh doanh tại Việt Nam ban hành kèm Nghị định số 26/2019/NĐ-CP.

Về thủ tục hải quan đối với mặt hàng cá tầm nhập khẩu, Tổng cục Hải quan yêu cầu cục hải quan tỉnh, thành phố chỉ đạo chi cục hải quan hướng dẫn người khai hải quan thực hiện khai đầy đủ, chính xác các chỉ tiêu thông tin trên tờ khai hải quan đồng thời gửi đầy đủ các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan. Trong đó, lưu ý tại ô mô tả hàng hóa phải khai đầy đủ tên thương mại, tên khoa học và mục đích sử dụng của hàng hóa nhập khẩu.

Huy Trung