Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 được ban hành ngày 27/06/2024, thay thế Luật Giao thông đường bộ 2008.

1. Chứng nhận đăng ký xe, biển số xe máy cấp trước đó còn sử dụng được khi quy định mới có hiệu lực không?

Theo đó, khi Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có hiệu lực thi hành, về giá trị sử dụng của những giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe máy cấp trước khi quy định mới có hiệu lực (tức là trước ngày 01/01/2025) được quy định tại khoản 5 Điều 89 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 như sau:

Đối với những giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe máy chuyên dùng được cấp trước ngày Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có hiệu lực thi hành, tức là được cấp trước ngày 01/01/2025 vẫn sẽ có giá trị sử dụng.

Hệ thống biểu mẫu về pháp luật doanh nghiệp (cập nhật mới)
Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn [cập nhật ngày 29/08/2024]
 [TIỆN ÍCH] Tra cứu Công việc pháp lý trang PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP
[TIỆN ÍCH] Mẫu văn bản nâng cao (hướng dẫn ghi & tải về các mẫu đơn)

Giá trị sử dụng của những giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe máy cấp trước khi quy định mới có hiệu lực

Giá trị sử dụng của những giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe máy cấp trước khi quy định mới có hiệu lực (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)

2. Quy định mới về việc cấp chứng nhận đăng ký xe và biển số xe từ ngày 01/01/2025

Căn cứ Điều 39 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, quy định mới về việc cấp chứng nhận đăng ký xe và biển số xe từ ngày 01/01/2025 gồm những nội dung sau đây:

2.1. Cấp mới chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng

Việc cấp trong trường hợp thay đổi chủ xe, Việc cấp mới chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng phải bảo đảm các điều kiện sau đây:

(i) Chứng nhận nguồn gốc xe.

(ii) Chứng nhận quyền sở hữu hợp pháp.

(iii) Chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính.

2.2. Cấp chứng nhận đăng ký xe cơ giới, xe máy chuyên dùng khi thay đổi chủ xe

Việc cấp chứng nhận đăng ký xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trong trường hợp thay đổi chủ xe phải bảo đảm các điều kiện sau đây:

(i) Chứng nhận thu hồi đăng ký xe, biển số xe; chứng nhận thu hồi đăng ký xe đối với trường hợp chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, để thừa kế xe gắn với biển số xe trúng đấu giá;

(ii) Các điều kiện quy định tại khoản (ii) và khoản (iii) Mục 2.1 nêu trên.

2.3. Trường hợp đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng

Đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trong các trường hợp sau đây:

(i) Chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mờ, hỏng.

(ii) Cải tạo, thay đổi màu sơn; thay đổi tên, số định danh của tổ chức, cá nhân hoặc thay đổi mục đích sử dụng.

(iii) Khi chủ xe thay đổi địa chỉ và có nhu cầu đổi chứng nhận đăng ký xe.

(iv) Chứng nhận đăng ký xe, biển số xe hết thời hạn sử dụng.

(v) Cơ quan đăng ký xe thay đổi cấu trúc biểu mẫu chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.

Lưu ý: Cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trong trường hợp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mất.

2.4. Trường hợp cấp biển số xe và đăng ký tạm thời cho xe cơ giới, xe máy chuyên dùng

Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng được cấp biển số xe và đăng ký tạm thời trong các trường hợp sau đây:

(i) Đã có chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng xe cơ giới, xe máy chuyên dùng để di chuyển từ nhà máy đến kho, cảng hoặc từ kho, cảng, nhà máy, đại lý bán xe đến nơi đăng ký xe hoặc về các đại lý, kho lưu trữ khác.

(ii) Xe làm thủ tục thu hồi để tái xuất hoặc chuyển quyền sở hữu; xe phục vụ các sự kiện do Đảng, Nhà nước tổ chức; xe đăng ký ở nước ngoài được cơ quan thẩm quyền cho phép bao gồm cả xe có tay lái bên phải (tay lái nghịch) vào Việt Nam quá cảnh, tạm nhập, tái xuất có thời hạn để tham dự hội nghị, hội chợ, triển lãm, thể dục, thể thao, du lịch; trừ trường hợp xe không phải cấp biển số xe tạm thời theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và trường hợp quy định tại Điều 55 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024.

(iii) Xe chạy thử nghiệm thuộc đối tượng nghiên cứu phát triển có nhu cầu tham gia giao thông đường bộ đáp ứng quy định tại điểm h khoản 5 Điều 42 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024.

2.5. Trường hợp thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng

Các trường hợp thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng bao gồm:

(i) Chuyển quyền sở hữu xe; trường hợp chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, để thừa kế xe gắn với biển số xe trúng đấu giá thì chỉ thu hồi chứng nhận đăng ký xe.

(ii) Xe nhập khẩu được miễn thuế hoặc xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài mà tái xuất, chuyển quyền sở hữu hoặc tiêu hủy; xe hết thời hạn đăng ký tại các khu kinh tế - thương mại đặc biệt, khu kinh tế cửa khẩu quốc tế.

(iii) Xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe bị làm giả hoặc có kết luận của cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi trái phép số khung, số máy; xe tháo máy để đăng ký sử dụng cho xe khác.

(iv) Xe cơ giới hết niên hạn sử dụng, hư hỏng không sử dụng được.

(v) Xe bị thải bỏ, bị mất không tìm được và chủ xe đề nghị thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.

(vi) Việc cấp đăng ký, cấp biển số xe không đúng quy định của pháp luật.

2.6. Một số lưu ý

(i) Bộ trưởng Bộ Công an quy định trình tự, thủ tục cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ, trừ trường hợp quy định tại khoản (ii) Mục này.

(ii) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định trình tự, thủ tục cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ do Bộ Quốc phòng quản lý.

H. Thủy (Nguồn: https://thuvienphapluat.vn/)