Giá mủ cao su tại trong nước: Duy trì ổn định

Cụ thể: Giá thu mua mủ nước của hôm nay tại Công ty Cao su Mang Yang: Mủ nước loại 1: 447 đồng/TSC/kg; mủ nước loại 2: 443 đồng/TSC/kg; Mủ đông tạp loại 1: 461 đồng/DRC/kg; mủ đông tạp loại 2: 406 đồng/DRC/kg.

 Công ty Cao su Phú Riềng: Giá mủ nước: 470 đồng/TSC/kg; giá mủ tạp: 430 đồng/DRC/kg

Công ty Cao su Bà Rịa hôm nay: Giá thu mua mủ nước: 450 đồng/TSC/kg áp dụng cho độ TSC từ 30 trở lên; 445 đồng/TSC/kg áp dụng cho độ TSC từ 25-29; 440 đồng/TSC/kg áp dụng cho độ TSC từ 20-24.

 Mủ tạp: Mủ nguyên liệu, mủ chén có độ DRC 50% có giá 21.000 đồng/kg; mủ nguyên liệu; mủ chén có độ DRC từ 45- 49% có giá 19.500 đồng/kg; mủ chén có độ DRC từ 35- 45% có giá 15.700 đồng/kg.

Giá tại Công ty cao su Bình Long : Mủ nước: 386-396 đồng/TSC; mủ tạp có độ DRC 60% có giá 14.000 đồng/kg.

Thị trường trong nước ổn định, giảm đồng loạt tại các sàn giao dịch chủ chốt
Thị trường trong nước ổn định, giảm đồng loạt tại các sàn giao dịch chủ chốt (Ảnh: internet)

Giá cao su trên thế giới: Đồng loạt giảm tại các sàn giao dịch chủ chốt

Tại Nhật Bản, giá cao su RSS 3 hợp đồng cao su giao tháng 11 trên sàn giao dịch Osaka (OSE) giảm nhẹ 0,4% so với phiên giao dịch trước, đạt 426,4 yen/kg; hợp đồng giao tháng 3 giảm 0,3%, ở mức 400 yen/kg. 

 Trên sàn giao dịch Thượng Hải – Trung Quốc (SHFE), giá cao su tự nhiên trên kỳ hạn tháng 11 trên sàn Thượng Hải (SHFE) Trung Quốc được giao dịch ở mức 17.820 nhân dân tệ/tấn, giảm 0,36%; hợp đồng giao tháng 1/2025 cũng giảm 0,23% xuống còn 19.175 nhân dân tệ/tấn; hợp đồng giao tháng 3/2025 cũng giảm 0,49% xuống còn 19.250 nhân dân tệ/tấn.

Tại Thái Lan, giá cao su RSS 3 kỳ hạn tháng 11,  cũng giảm 1,5%, xuống còn 94,4 Baht/kg.

Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam – VRG (mã GVR) cho biết, bước vào quý III, cao su vào mùa vụ khai thác chính cộng với diễn biến giá cao su có tín hiệu phục hồi tích giúp hoạt động kinh doanh của Tập đoàn được cải thiện.

9 tháng đầu năm 2024, doanh thu và thu nhập khác hợp nhất Tập đoàn ước đạt 16.207 tỷ đồng, đạt 64,8% kế hoạch năm; lợi nhuận trước thuế và sau thuế hợp nhất lần lượt ước đạt 2.850 tỷ đồng và 2.386 tỷ đồng, đồng loạt đạt 69% kế hoạch năm.

Ước cả năm 2024, doanh thu và thu nhập khác hợp nhất đạt 26.307 tỷ đồng (vượt 5,23% kế hoạch năm), lợi nhuận trước thuế hợp nhất 4.450 tỷ đồng (vượt 8% kế hoạch) và lợi nhuận sau thuế hợp nhất 3.746 tỷ đồng (vượt 9% kế hoạch).

Tại Công ty mẹ – Tập đoàn, 9 tháng đầu năm 2024 doanh thu và thu nhập khác thực hiện 2.413 tỷ đồng (bằng 60,5% kế hoạch); lợi nhuận trước thuế/lợi nhuận sau thuế là 1.011 tỷ đồng (bằng 69,5% kế hoạch). Ước cả năm 2024, doanh thu và thu nhập khác 4.287 tỷ đồng (vượt 7,5% kế hoạch) và lợi nhuận trước thuế/lợi nhuận sau thuế ước đạt 1.670 tỷ đồng (vượt 14,87% kế hoạch).

So với ước thực hiện năm 2024, sang năm 2025, GVR đặt mục tiêu doanh thu và thu nhập khác hợp nhất khoảng 27.490 tỷ đồng, tăng 4,5%; lợi nhuận trước thuế hợp nhất đạt 4.632 tỷ đồng, tăng 4,10% và lợi nhuận hợp nhất sau thuế là 3.900 tỷ đồng, tăng 4,1%.

L.T (t/h)