Theo đó, Kế hoạch đề ra các mục tiêu cụ thể, gồm: Xây dựng hệ thống y tế dự phòng của tỉnh bảo đảm năng lực ứng phó kịp thời với các tình huống khẩn cấp, thảm họa, biến đồi khí hậu, an ninh y tế, đủ khả năng đáp ứng với các đại dịch;
Phát triển mạng lưới khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng đáp ứng nhu cầu nhân dân; củng cố, phát triển hệ thống cấp cứu ngoại viện, đầu tư phát triển các lĩnh vực chuyên khoa sâu (Tim mạch, can thiệp tim mạch, Ung bướu, Chấn thương chỉnh hình…);
Đầu tư, nâng cấp và phát triển hệ thống khám chữa bệnh tuyến y tế cơ sở. Đẩy mạnh hoạt động của các trạm y tế xã/phường/thị trấn đảm bảo thực hiện tốt công tác quản lý, chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người dân, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn;
Phấn đấu đến năm 2025, 80% trạm y tế xã thực hiện quản lý, theo dõi sức khỏe cho người dân và đến năm 2030 đạt 100%;
Đẩy mạnh công tác kết hợp quân - dân y, quan tâm chăm sóc sức khỏe nhân dân vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, vùng căn cứ cách mạng của tỉnh;
Đồng thời, đảm bảo cung ứng đủ thuốc, trang thiết bị, hóa chất và vật tư tiêu hao phục vụ nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân; kịp thời đáp ứng cho các hoạt động phòng chống dịch bệnh, thảm hoạ trên địa bàn tỉnh;
Phát triển hệ thống cung ứng thuốc, không để xảy ra tình trạng thiếu thuốc, vật tư tiêu hao phục vụ điều trị tại các cơ sở y tế;
Đẩy mạnh nghiên cứu, nuôi trồng và phát triển nguồn dược liệu tại địa phương và tiếp tục củng cố, đồi mới và phát triền tổ chức, mạng lưới hệ thống kiểm nghiệm, giám định y khoa, giám định pháp y và pháp y tâm thần theo hướng sắp xếp lại, lồng ghép và thu gọn đầu mối nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và tập trung nguồn lực đúng theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/ 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng;
Tập trung nâng cấp, đầu tư trang thiết bị và các Labo xét nghiệm đạt chuẩn nhằm nâng cao năng lực kiểm nghiệm, kiểm định, kiểm chuẩn đáp ứng nhu cầu trong tỉnh và các tỉnh lân cận;
Tiếp tục củng cố, đổi mới và phát triển tổ chức, mạng lưới các cơ sở làm công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình;
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ dân số, đảm bảo và duy trì 100% trạm y tế xã có cán bộ dân số và duy trì đội ngũ cộng tác viên dân số tại cộng đồng; đẩy mạnh xã hội hóa y tế, khuyến khích phát triển hệ thống y tế tư nhân;
Đa dạng hoá các hình thức hợp tác công tư trong cung ứng dịch vụ y tế và chăm sóc sức khoẻ; thu hút đầu tư bệnh viện tư nhân, phấn đấu đến năm 2025-2030, số giường bệnh tư nhân chiếm 10-15% tổng số giường bệnh toàn tỉnh; đảm bảo nguồn nhân lực y tế có đủ số lượng theo cơ cấu và chất lượng theo từng lĩnh vực chuyên môn, chuyên ngành;
Ứng dụng những thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 vào các lĩnh vực phát triển ngành y tế tỉnh; triển khai các phần mềm quản lý, kết nối liên thông dữ liệu trong lĩnh vực y tế; huy động nguồn lực đầu tư hạ tầng, thiết bị công nghệ thông tin; ứng dụng công nghệ mới, hiện đại trong việc khám, chữa bệnh và dự báo, giám sát và ứng phó với dịch bệnh.
Bên cạnh đó, Đề án đề ra các chỉ tiêu phát triển y tế đến năm 2025: Tuổi thọ trung bình khoảng 73 tuổi; tỉ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt 95% dân số; tỉ lệ tiêm chủng mở rộng đạt tối thiểu 95% với 12 loại vắc xin.
Giảm tỉ suất tử vong trẻ em: Dưới 5 tuổi còn 22,5%; dưới 1 tuổi còn 13,5%; tỉ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể thấp còi dưới 28%; phấn đấu trên 90% dân số được quản lý sức khoẻ; 95% trạm y tế tuyến xã thực hiện dự phòng, quản lý, điều trị một số bệnh không lây nhiễm;
Đạt 28 giường bệnh viện, 9 bác sĩ, 1 dược sĩ đại học, 20 điều dưỡng viên trên 10.000 dân. Tỉ lệ giường bệnh tư nhân đạt 10%. 90% xã có bác sĩ; tỉ lệ hài lòng của người dân với dịch vụ y tế đạt trên 80%;
Triển khai sổ khám chữa bệnh điện tử cho người dân; các chỉ số sức khỏe phấn đấu đạt gần hoặc bằng so với mức chung của cả nước như: số năm sống khoẻ tối thiểu 67 năm; tỉ lệ béo phì ở người trưởng thành dưới 12%;
Chiều cao trung bình thanh niên 18 tuổi đối với nam đạt 167 cm, nữ 156 cm. Tỉ lệ chi trực tiếp từ tiền túi của hộ gia đình cho y tế giảm còn 35%.
Chỉ tiêu phát triển y tế đến năm 2030: Tuổi thọ trung bình khoảng 73,5 tuổi. Tỉ lệ tham gia bảo hiểm y tế trên 97% dân số. Giảm tỉ suất tử vong trẻ em: Dưới 5 tuổi còn dưới 20%; dưới 1 tuổi còn dưới 11%;
Tỉ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể thấp còi dưới 23%. Phấn đấu trên 95% dân số được quản lý sức khoẻ; 100% trạm y tế tuyến xã thực hiện dự phòng, quản lý, điều trị một số bệnh không lây nhiễm;
Tỉ lệ hài lòng của người dân với dịch vụ y tế đạt trên 90%. Tỉ lệ xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế đạt 95%. Đạt 30 giường bệnh viện trên 10.000 dân. Tỉ lệ giường bệnh tư nhân đạt 15%. 100% xã có bác sĩ.
Do đó, Kế hoạch đề ra các nhóm nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm, gồm: Nâng cao năng lực quản trị y tế; tăng cường đầu tư và nâng cao năng lực ứng phó với dịch bệnh, đổi mới y tế cơ sở, thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu; nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh và sự hài lòng của người bệnh; thực hiện công tác dân số và phát triển; phát triển sản xuất, cung ứng thuốc, vật tư; phát triển nguồn nhân lực y tế; thông tin y tế; công tác xã hội hóa; thực hiện tự chủ; phát triển y tế gắn với bảo đảm quốc phòng an ninh và hợp tác quốc tế.
Thuận Yến (t/h)