Theo đó, giá gạo xuất khẩu hôm nay của Việt Nam tiếp đà giảm so với hôm qua và cuối tuần. Thông tin từ Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 383 USD/tấn (giảm 3 USD/tấn); gạo 25% tấm ở mức 358 USD/tấn (giảm 3 USD/tấn); gạo 100% tấm ở mức 317 USD/tấn (giảm 2 USD/tấn).

Thị trường trong nước, giá lúa gạo hôm nay tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long không có biến động. Với mặt hàng lúa, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang ngày 25/6, giá lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 6.000 - 6.200 đồng/kg; giá lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 6.000 - 6.200 đồng/kg; giá lúa OM 5451 (tươi) dao động mốc 5.900 - 6.100 đồng/kg; giá lúa OM 504 (tươi) dao đồng ở mốc 5.500 - 5.500 đồng/kg; giá lúa IR 50404 (tươi) dao động ở mức 5.300 - 5.500 đồng/kg; giá lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức 6.650 - 6.750 đồng/kg.

Giá lúa gạo hôm nay ngày 25/6: Giá lúa gạo ổn định, gạo xuất khẩu biến động. (Ảnh minh họa)
Giá lúa gạo hôm nay ngày 25/6: Giá lúa gạo ổn định, gạo xuất khẩu biến động. (Ảnh minh họa)

Tại nhiều địa phương hôm nay, ghi nhận lúa khô giao dịch mua bán chậm, giá bình ổn; lúa Hè Thu thu giao dịch mua bán khởi sắc hơn, giá chững. Theo đó, tại An Giang, lúa Hè Thu nông dân tiếp tục chào giá cao, giao dịch mua bán mới ít, giá lúa tươi biến động nh; Tại Hậu Giang, nguồn lúa thu hoạch khá, thương lái hỏi mua đều, giá ít biến động. Tại Cần Thơ, nhiều đồng vãn lúa, lượng còn lai rai, giá ít biến động. Tại Kiên Giang, nguồn lúa thu hoạch ít, giao dịch mua bán đều, giá ổn định. Tại Đồng Tháp, thương lái hỏi mua lúa Hè Thu thu khởi sắc hơn, giá tương đối ổn định.

Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu IR 504 dao động ở mức 8.050 - 8.150 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 380 dao động ở mức 7.850 - 7.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu 5451 dao động ở mức 9.100 - 9.150 đồng/kg; gạo nguyên liệu CL 555 dao động ở mức 8.250 - 8.350 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 10.200 - 10.400 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.

Tại các địa phương hôm nay, ghi nhận gạo về lai rai rập trung tại một số kho lớn; chủng loại 50404, OM 380 nguồn ít, giá ít biến động, kho vẫn mua chậm. Theo đó, tại An Giang, giao dịch mua bán chậm, giá ít biến động. Tại Lấp Vò (Đồng Tháp), lượng ít, gạo các loại ít biến động. Tại Sa Đéc (Đồng Tháp), gạo các loại đi ngang, giao dịch mua bán đều; Kênh chợ Sa Đéc (Đồng Tháp), về lượng ít, kho chợ vẫn mua đều, giá gạo các loại bình ổn. Tại An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), lượng về lai rai , giao dịch gạo chợ vắng, giá vững.

Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm dao động khoảng từ 7.340 - 10.000 đồng/kg. Hiện tấm thơm dao động ở mức 7.350 - 7.500 đồng/kg; giá cám dao động ở mức 9.000 - 10.000 đồng/kg so với cuối tuần.

Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại bình giá so với hôm qua. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 - 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 16.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 13.000 - 14.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.

PV (t/h)