Theo đó, giá gạo xuất khẩu hôm nay của Việt Nam giảm nhẹ so với cuối tuần. Thông tin từ Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 386 USD/tấn (giảm 1 USD/tấn); gạo 25% tấm ở mức 361 USD/tấn (giảm 1 USD/tấn); gạo 100% tấm ở mức 319 USD/tấn.

Thị trường nội đia, giá lúa gạo tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long có biến động với một số mặt hàng lúa tươi tăng giảm trái chiều, gạo các loại ổn định. Trong đó với mặt hàng lúa, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang ngày 24/6, giá lúa OM 18 (tươi) tăng 100 đồng/kg dao động ở mốc 6.000 - 6.200 đồng/kg; giá lúa Đài Thơm 8 (tươi) tăng 100 đồng/kg dao động ở mốc 6.000 - 6.200 đồng/kg; giá lúa OM 5451 (tươi) dao động mốc 5.900 - 6.100 đồng/kg; giá lúa OM 504 (tươi) dao đồng ở mốc 5.500 - 5.500 đồng/kg; giá lúa IR 50404 (tươi) dao động ở mức 5.300 - 5.500 đồng/kg; giá lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức 6.650 - 6.750 đồng/kg.

Giá lúa gạo hôm nay ngày 24/6: Giá lúa gạo tăng giảm trái chiều. (Ảnh minh họa)
Giá lúa gạo hôm nay ngày 24/6: Giá lúa gạo tăng giảm trái chiều. (Ảnh minh họa)

Tại nhiều địa phương hôm nay, ghi nhận lúa khô giao dịch mua bán chậm, giá bình ổn; lúa Hè Thu thu giao dịch mua bán lai rai, giá vững. Theo đó, tại Hậu Giang, nguồn lúa thu hoạch khá, thương lái hỏi mua lai rai, giá ít biến động. Tại Cần Thơ, nhiều đồng vãn lúa, lượng còn lại ít, giá ít biến động. Tại Kiên Giang, nguồn lúa thu hoạch ít, giao dịch mua bán đều, giá ổn định; Tại An Giang, lúa Hè Thu nông dân tiếp tục chào giá cao, giao dịch mua bán mới ít, giá lúa tươi biến động nhẹ. Tại Đồng Tháp, thương lái hỏi mua lúa Hè Thu thu khởi sắc hơn, giá tương đối ổn định.

Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu IR 504 dao động ở mức 8.050 - 8.150 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 380 dao động ở mức 7.850 - 7.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu 5451 dao động ở mức 9.100 - 9.150 đồng/kg; gạo nguyên liệu CL 555 dao động ở mức 8.250 - 8.350 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 10.200 - 10.400 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.

Tại các địa phương hôm nay, ghi nhận chủng loại 50404, OM 380 nguồn ít, giá ổn định, kho chợ vẫn mua chậm. Theo đó, tại An Giang, giao dịch mua lai rai, giá ít biến động. Tại Lấp Vò (Đồng Tháp), lượng về ít, gạo các loại bình giá. Tại Sa Đéc (Đồng Tháp), gạo các loại đứng giá, giao dịch mua bán đều; Kênh chợ Sa Đéc (Đồng Tháp), về lượng lai rai, kho chợ vẫn mua lựa gạo, giá gạo các loại bình ổn. Tại An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), lượng về ít , giao dịch chợ lai rai, giá vững.

Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm dao động khoảng từ 7.400 - 10.000 đồng/kg. Hiện tấm OM 5451 dao động ở mức 7.400 - 7.500 đồng/kg; giá cám dao động ở mức 9.000 - 10.000 đồng/kg so với cuối tuần.

Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại đứng giá so với hôm qua. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 - 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 16.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 13.000 - 14.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.

PV (t/h)