Theo đó, giá gạo xuất khẩu hôm nay của Việt Nam bình giá so với cuối tuần. Thông tin từ Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 382 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 357 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 317 USD/tấn.

Thị trường nội địa, giá lúa gạo hôm nay tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long ít biến động với thị trường lượng ít, gạo các loại và lúa tươi biến động nhẹ. Với mặt hàng lúa, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang ngày 14/7, giá lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 6.000 - 6.200 đồng/kg; giá lúa OM 5451 (tươi) dao động mốc 5.900 - 6.000 đồng/kg; giá lúa IR 50404 (tươi) dao động ở mức 5.700 - 5.800 đồng/kg; giá lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức 6.000 - 6.200 đồng/kg; giá lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 6.100 - 6.200 đồng/kg; giá lúa (tươi) OM 308 dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg so với giữa tuần.

Giá lúa gạo hôm nay ngày 14/7: Một số gạo nguyên liệu xuất khẩu tăng, lúa tươi chững giá. (Ảnh minh họa)
Giá lúa gạo hôm nay ngày 14/7: Một số gạo nguyên liệu xuất khẩu tăng, lúa tươi chững giá. (Ảnh minh họa)

Tại nhiều địa phương hôm nay, ghi nhận giao dịch mua bán khởi sắc, giá ít biến động. Theo đó, tại An Giang, thương lái mua đều, giao dịch chốt khá, giá ít biến động. Tại Hậu Giang (Cần Thơ mới), nhu cầu mua mới lai rai, giá lúa chững; Tại Đồng Tháp, nguồn lúa nông dân chào bán khá, nhu cầu mua chậm, giá ít biến động. Tây Ninh mới (Long An cũ), giao dịch mua chậm, giá tương đối ổn định.

Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu OM 380 tăng 300 đồng/kg dao động ở mức 7.700 - 7.800 đồng/kg; gạo nguyên liệu CL 555 tăng 200 đồng/kg dao động ở mức 8.200 - 8.300 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg; gạo nguyên liệu IR 504 dao động ở mức 7.600 - 7.700 đồng/kg; gạo nguyên liệu 5451 dao động ở mức 9.100 - 9.150 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.

Tại các địa phương hôm nay, ghi nhận lượng ít, giá gạo trong nước tương đối ổn định. Theo đó, tại An Giang, kho mua lai rai gạo thơm, gạo dẻo, giao dịch mua bán chậm, giá ít biến động. Tại khu vực Lấp Vò (Đồng Tháp), về lượng lai rai, giá ổn định. Tại khu vực Sa Đéc (Đồng Tháp), về lượng ít, giá vững, giao dịch mua bán chậm; Kênh chợ Sa Đéc (Đồng Tháp), gạo về lượng ít, kho chợ mua đều, bình giá. Tại An Cư - Đồng Tháp mới (Cái Bè, Tiền Giang cũ), về lượng ít, giao dịch mua bán tiếp tục chậm, giá ít biến động.

Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm dao động khoảng từ 7.000 - 9.000 đồng/kg. Hiện tấm thơm IR504 dao động ở mức 7.000 - 7.300 đồng/kg; giá cám dao động ở mức 8.000 - 9.000 đồng/kg so với hôm qua.

Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại bình giá so với cuối tuần. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 13.000 - 14.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 - 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.

PV (t/h)