Theo đó, với mặt hàng lúa trong tuần qua, không có sự điều chỉnh nhiều, giá tăng nhẹ từ 100-200 đồng/kg (lúa tươi). Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, giá lúa IR 50404 (tươi) dao động ở mức 7.600 - 7.800 đồng/kg; lúa OM 5451 ở mức 7.600 - 7.800; lúa OM 380 dao động ở mốc 7.000 đồng/kg; lúa OM 18 (tươi) có giá 8.500 - 8.600 đồng/kg; Nàng Hoa 9 có giá 8.400 - 8.600 đồng/kg; Lúa Nhật ở mốc 7.800 - 8.000 đồng/kg; Lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mức 8.600 - 8.800.

Ghi nhận tại nhiều địa phương, lúa thơm khô nhu cầu mua có lai rai, chất lượng không đồng đều, các kho lựa mua kỹ. Giá lúa Thu Đông bình ổn, nhu cầu mua chậm.

Cụ thể, tại Đồng Tháp nguồn lúa ít, đa phần đã cọc trước. Giá lúa chững lại, nông dân chào bán nhưng ít người mua. Tại An Giang, nhu cầu mua lúa Thu Đông không nhiều, chủ yếu nhận lúa đã cọc. tại Long An, giá lúa Thu Đông bình ổn, nhu cầu mua chậm, một số thương lái mua ít.

Giá lúa gạo hôm nay ngày 24/11: Tiếp tục đi ngang; tuần qua giá gạo biến động trái chiều. (Ảnh minh họa)
Giá lúa gạo hôm nay ngày 24/11: Tiếp tục đi ngang; tuần qua giá gạo biến động trái chiều. (Ảnh minh họa)

Với mặt hàng gạo, trong tuần qua, giá gạo tăng nhẹ trái chiều, tăng vào đầu tuần và giảm nhẹ vào cuối tuần, mức giảm tổng cộng từ 50-100 đồng/kg, tùy loại. Ghi nhận tại các địa phương hôm nay giao dịch lai rai, đa số mặt gạo yếu gạo chung chung, ít gạo đẹp. Tại Lấp Vò (Đồng Tháp), gạo về lai rai, gạo xấu nhiều. Các lô gạo về chất lượng chưa cải thiện. Tại Sa Đéc (Đồng Tháp), lượng có lai rai, chất lượng gạo phần lớn gãy nhiều, ít gạo đẹp.

Tại An Cư (Cái Bè, Tiền Giang) gạo có lai rai, giá giảm nhẹ, đa số mặt gạo yếu, ít gạo đẹp

Hiện, gạo nguyên liệu IR 504 dao động ở mức 10.350-10.500 đồng/kg; Gạo thành phẩm IR 504 dao động ở mức 12.450 -12.550 đồng/kg.

Tại các chợ lẻ giá gạo tiếp đà đi ngang khi giá gạo thường dao động quanh mốc 16.000 - 17.000 đồng/kg. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg. Gạo thơm chào giá cao dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Jasmine 17.000 - 18.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa 21.500 đồng/kg; thơm thái hạt dài 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 18.500 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 21.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.500 đồng/kg.

Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm, giá phụ phẩm các loại dao động trong khoảng từ 6.000 - 9.400 đồng/kg. Hiện, giá tấm thơm ở mức 9.300 - 9.400 đồng/kg; giá cám khô dao động ở mức 5.950 - 6.100 đồng/kg.

Trên thị trường xuất khẩu tuần qua giá gạo không có nhiều biến động, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm nay ổn định so với ngày hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), gạo 100% tấm ở mức 410 USD/tấn; gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 522 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 485 USD/tấn.

PV (t/h)