Theo đó, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm nay tương đối ổn định so với hôm qua. Thông tin từ Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 397 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 368 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 325 USD/tấn.

Giá lúa gạo hôm nay tại khu vực ĐBSCL biến động nhẹ. Thị trường lượng ít, gạo các loại trong nước tương đối ổn định, lúa tươi chững giá. Trong đó với mặt hàng lúa, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang ngày 28/5, giá lúa OM 380 (tươi) dao đồng ở mốc 5.200 - 5.400 đồng/kg; giá lúa IR 50404 (tươi) dao động ở mức 5.300 - 5.500; giá lúa OM 5451 (tươi) dao động mốc 6.0 00 - 6.200 đồng/kg; giá lúa Đài Thơm 8 (tươi) ở mốc 6.800 đồng/kg; giá lúa OM 18 (tươi) ở mốc 6.800 đồng/kg; giá lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức 6.650 - 6.750 đồng/kg.

Tại nhiều địa phương hôm nay, ghi nhận giao dịch lúa khô chậm, bán hàng chào bán giá cao; nguồn lúa Hè Thu đầu vụ lai lai, giá biến động nhẹ. Theo đó, tại Tiền Giang giao dịch mua bán chậm, một số thương lái mua giá cao nay sang bán lại. Tại Long An giao dịch lúa mới khá chậm, thương lái mua cầm chừng. Tại Cần Thơ, nhu cầu mua lúa Hè Thu mới vẫn chậm, giá vững; Tại Đồng Tháp, nguồn lúa thu hoạch lai rai, sức mua chậm, giá tương đối ổn định. Tại An Giang, Lúa Hè Thu thu hoạch lai rai, giao dịch mua bán chậm, giá chững. Tại Kiên Giang, nguồn lúa Hè Thu đầu vụ thu hồi thấp, thương lái mua chậm, giá ít biến động.

Giá lúa gạo hôm nay ngày 28/5: Biến động nhẹ. (Ảnh minh họa)
Giá lúa gạo hôm nay ngày 28/5: Biến động nhẹ. (Ảnh minh họa)

Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu 5451 tăng 100 đồng/kg dao động ở mức 9.500 - 9.600 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 380 giảm 100 đồng/kg dao động ở mức 8.050 - 8.250 đồng/kg; gạo nguyên liệu IR 504 dao động ở mức 8.250 - 8.350 đồng/kg; gạo nguyên liệu CL 555 dao động ở mức 8.600 - 8.800 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 10.200 - 10.400 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.

Tại các địa phương hôm nay, ghi nhận chủng loại 50404, OM 380 nguồn ít, giá ít biến động, kho hỏi mua cầm chừng. Theo đó, tại An Giang, nguồn ít, giao dịch mua bán đều, giá ổn định. Tại Lấp Vò (Đồng Tháp), về lượng lai rai, giá gạo các loại ít biến động. Tại Sa Đéc (Đồng Tháp), giao dịch mua bán vẫn chậm, giá ổn định; Kênh chợ Sa Đéc (Đồng Tháp), về lượng ít, kho chợ mua đều, gạo các loại giá vững. Tại An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), vắng gạo, gạo đẹp ít dễ bán, kho mua chậm, giá vững.

Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm dao động khoảng từ 7.500 - 9.000 đồng/kg. Hiện tấm OM 5451 dao động ở mức 7.500 - 7.600 đồng/kg; giá cám dao động ở mức 8.000 - 9.000 đồng/kg so với hôm qua.

Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại đi ngang so với hôm qua. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 14.000 - 15.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 - 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 17.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.

PV (t/h)