Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam không có điều chỉnh. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), gạo 100% tấm ổn định ở mức 468 USD/tấn; gạo tiêu chuẩn 5% tấm hiện ở mức 569 USD/tấn; gạo 25% tấm ổn định ở mức 544 USD/tấn.

Báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho thấy, 6 tháng đầu năm nay, Việt Nam đã bán 4,68 triệu tấn gạo các loại, thu về 2,98 tỷ USD. So với cùng kỳ năm 2023, xuất khẩu gạo chỉ tăng 10,4% về lượng nhưng tăng mạnh 32% về giá trị do giá xuất khẩu mặt hàng này neo ở mức cao.

Trong nửa đầu năm nay, gạo là mặt hàng đứng thứ 5 về kim ngạch xuất khẩu trong ngành nông nghiệp (sau gỗ và sản phẩm gỗ, thuỷ sản, rau quả, cà phê), đồng thời cũng là một trong những mặt hàng ghi nhận tốc độ tăng trưởng cao. “Gạo nằm trong Top 5 mặt hàng của ngành nông nghiệp có thặng dư thương mại cao khi đạt 2,31 tỷ USD, tăng 27% so với cùng kỳ năm ngoái. Như vậy, chỉ trong nửa đầu năm nay, nước ta phải chi ra khoảng 670 triệu USD để nhập khẩu gạo”, Báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nêu rõ.

Giá lúa gạo duy trì ổn định, giá lúa không biến động nhiều. (Ảnh minh họa)
Giá lúa gạo duy trì ổn định, giá lúa không biến động nhiều. (Ảnh minh họa)

Trong nước, giá lúa gạo hôm nay tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long ổn định với cả lúa và gạo. Thị trường gạo giao dịch chậm, giá giảm nhẹ.

Với mặt hàng lúa, ghi nhận tại Đồng Tháp cuối tuần giá chững lại, giao dịch lúa mới không nhiều. Tại Cần Thơ giao dịch bình ổn, chủ yếu cắt lúa đẫ cọc, giao dịch mới ít. Tại Kiên Giang giao dịch chậm, thương lái ít người mua mới, lúa chờ cọc cắt.

Theo cập nhật của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, lúa Đài thơm 8 dao động quanh mốc 7.200 - 7.400 đồng/kg; lúa OM 18 ở mức 7.200 - 7.400 đồng/kg; IR 504 ở mức 7.000 - 7.200 đồng/kg; OM 5451 ở mức 6.900 - 7.000 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 dao động quanh mốc 7.600 - 7.700 đồng/kg; lúa OM 380 ở mức 6.800 - 7.000 đồng/kg.

Thị trường nếp ghi nhận ghi nhận không điều chỉnh so với ngày hôm qua. Nếp đùm 3 tháng (khô) giữ nguyên giá so với giá từ 8.800 đồng/kg đến 9.000 đồng/kg. Ngoài ra, 9.000 - 9.200 đồng/kg là giá bán được áp dụng với nếp Long An (khô). Mặt khác, nếp 3 tháng (tươi) và nếp Long An (tươi) tiếp tục ổn định trong ngày hôm nay.

Trên thị trường gạo, tại các địa phương trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay nhìn chung nguồn vẫn ít, giao dịch chậm, chất lượng kém. Cụ thể tại Sa Đéc (Đồng Tháp)gạo về ít,chất lượng gạo chưa cải thiện, kho mua chậm, giá gạo biến động nhẹ, lựa gạo kỹ. Tại An Cư (Cái Bè, Tiền Giang) gạo về ít, giá sụt nhẹ với gạo đẹp, gạo mới đẹp sụt 100 đồng. Tại Lấp Vò (Đồng Tháp), gạo về khá, giao dịch chậm, chất lượng gạo xấu, ít lô đẹp, kho mua chậm.

Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, giá gạo hôm nay ổn định so với ngày hôm qua. Cụ thể giá gạo nguyên liệu IR 504 ở mức 10.700 - 10.850 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 ở mức 12.600 - 12.900 đồng/kg.

Tương tự, với mặt hàng phụ phẩm hôm nay không có điều chỉnh so với ngày hôm qua. Hiện, giá tấm IR 504 không có điều chỉnh so với ngày hôm qua ở mức 9.100 - 9.300 đồng/kg. Trong khi đó, giá cám khô duy trì ổn định ở mức 7.000 - 7.100 đồng/kg.

Tại các chợ lẻ, giá gạo không có điều chỉnh. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 30.000 đồng/kg; gạo Jasmine 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa 20.000 đồng/kg; gạo tẻ thường dao động quanh mốc 15.000 - 16.000 đồng/kg; thơm thái hạt dài 20.000 - 21.000 đồng/kg; gạo Hương lài 20.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 17.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 18.500 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.

PV (t/h)