1. Kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng có phải lưu trữ hợp đồng vận chuyển không?
Căn cứ khoản 5 Điều 7 Nghị định 10/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 2 Nghị định 41/2024/NĐ-CP), đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng lưu trữ hợp đồng vận chuyển kèm theo danh sách hành khách tối thiểu 03 năm.
Như vậy, đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng phải lưu trữ hợp đồng vận chuyển, danh sách hành khách tối thiểu 03 năm.
Quy định này tại Nghị định 41/2024/NĐ-CP đã thay thế cho việc đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng trước khi thực hiện vận chuyển hành khách phải cung cấp đầy đủ các nội dung tối thiểu của hợp đồng vận chuyển đến Sở Giao thông vận tải nơi cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng văn bản hoặc qua thư điện tử (Email) hoặc phần mềm của Bộ Giao thông vận tải quy định tại khoản 5 Điều 7 Nghị định 10/2020/NĐ-CP.
Theo đó, theo quy định của pháp luật hiện hành, đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng không phải gửi các nội dung tối thiểu của hợp đồng vận chuyển đến Sở Giao thông vận tải.
Hệ thống biểu mẫu về pháp luật doanh nghiệp (cập nhật mới) |
Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn [cập nhật ngày 29/08/2024] |
[TIỆN ÍCH] Tra cứu Công việc pháp lý trang PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP |
[TIỆN ÍCH] Mẫu văn bản nâng cao (hướng dẫn ghi & tải về các mẫu đơn) |
Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng phải lưu trữ hợp đồng vận chuyển, danh sách hành khách tối thiểu 03 năm (Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
2. Kinh doanh vận tải hành khách du lịch có phải lưu trữ hợp đồng vận chuyển không?
Căn cứ khoản 5 Điều 8 Nghị định 10/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 Điều 2 Nghị định 41/2024/NĐ-CP), đơn vị kinh doanh vận tải được sử dụng xe du lịch để vận chuyển hành khách theo hợp đồng; thực hiện lưu trữ hợp đồng vận chuyển hoặc hợp đồng lữ hành, kèm theo danh sách hành khách tối thiểu 03 năm.
Như vậy, kinh doanh vận tải hành khách du lịch bằng xe ô tô theo hợp đồng phải lưu trữ hợp đồng vận chuyển, danh sách hành khách tối thiểu 03 năm.
3. Điều kiện xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng
Căn cứ khoản 1 Điều 7 Nghị định 10/2020/NĐ-CP, xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng phải đáp ứng các điều kiện:
(i) Phải có phù hiệu “XE HỢP ĐỒNG” và được dán cố định phía bên phải mặt trong kính trước của xe; phải được niêm yết các thông tin khác trên xe.
(ii) Phải được niêm yết (dán cố định) cụm từ “XE HỢP ĐỒNG” làm bằng vật liệu phản quang trên kính phía trước và kính phía sau xe; với kích thước tối thiểu của cụm từ “XE HỢP ĐỒNG” là 06 x 20 cm.
(iii) Trường hợp xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách có trên 70% tổng thời gian hoạt động trong một tháng tại địa phương nào thì phải thực hiện cấp phù hiệu địa phương đó.
Việc xác định tổng thời gian hoạt động được thực hiện thông qua dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của xe.
4. Điều kiện xe ô tô kinh doanh vận tải khách du lịch
Căn cứ khoản 1 Điều 8 Nghị định 10/2020/NĐ-CP, xe ô tô kinh doanh vận tải khách du lịch phải đáp ứng các điều kiện sau:
(i) Có biển hiệu “XE Ô TÔ VẬN TẢI KHÁCH DU LỊCH” và được dán cố định phía bên phải mặt trong kính trước của xe; phải được niêm yết các thông tin trên xe.
(ii) Phải được niêm yết (dán cố định) cụm từ “XE DU LỊCH” làm bằng vật liệu phản quang trên kính phía trước và kính phía sau xe; với kích thước tối thiểu của cụm từ “XE DU LỊCH” là 06 x 20 cm.
(iii) Trường hợp xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách có trên 70% tổng thời gian hoạt động trong một tháng tại địa phương nào thì phải thực hiện cấp phù hiệu địa phương đó.
Việc xác định tổng thời gian hoạt động được thực hiện thông qua dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của xe.
Hương Thủy (Nguồn: https://thuvienphapluat.vn/)