Nhật Bản chuyển hàng viện trợ giúp dân vũng lũ miền Trung
Tổng cục Hải quan dẫn chứng, điểm b khoản 4 Điều 2 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định, đối tượng chịu thuế không áp dụng đối với hàng hóa viện trợ không hoàn lại.
Khoản 19 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 quy định, hàng hóa nhập khẩu trong trường hợp viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng. Trong khi đó, theo Khoản 2 Điều 3 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH11, đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không áp dụng đối với hàng hóa viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại.
Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 50/2020/NĐ-CP ngày 20/4/2020 của Chính phủ quy định, viện trợ quốc tế khẩn cấp để khắc phục hậu quả thiên tai là các khoản viện trợ không hoàn lại, không vì mục đích lợi nhuận của Bên viện trợ để thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả thiên tai theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Luật Phòng chống thiên tai, được phê duyệt và thực hiện trong thời gian 09 tháng kể từ ngày thiên tai xảy ra.
Điểm c khoản 2 Điều 19 Nghị định số 50/2020/NĐ-CP quy định, hồ sơ hải quan và thủ tục hải quan đối với hàng viện trợ không hoàn lại nhập khẩu từ nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật về hải quan.
Tổng cục Hải quan hướng dẫn, căn cứ quy định nêu trên, hàng hóa nhập khẩu để viện trợ khẩn cấp cho các tỉnh miền Trung bị thiệt hại do ảnh hưởng của thiên tai thì thuộc đối tượng không chịu thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có).
Theo quy định tại Điều 16 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính thì đối với hàng hóa nhập khẩu không thuộc đối tượng chịu thuế ngoài hồ sơ hải quan theo quy định thì người khai hải quan phải nộp thêm chứng từ là bản chính giấy xác nhận viện trợ của Bộ Tài chính (đối với viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách trung ương).
Ngọc Khánh