Hiện nay Luật Sở hữu trí tuệ mới nhất năm 2024 là Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bổ sung năm 2009, năm 2019 và năm 2022.
1. Quyền tác giả là gì?
Căn cứ khoản 2 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 2 Điều 1 Luật số 36/2009/QH12), quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.
Tuy nhiên, không phải tác phẩm nào cũng được bảo hộ quyền tác giả. Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả bao gồm:
(i) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác.
(ii) Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác.
(iii) Tác phẩm báo chí.
(iv) Tác phẩm âm nhạc.
(v) Tác phẩm sân khấu.
(vi) Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh).
(vii) Tác phẩm mỹ thuật, mỹ thuật ứng dụng.
(viii) Tác phẩm nhiếp ảnh.
(ix) Tác phẩm kiến trúc.
(x) Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học.
(xi) Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian.
(xii) Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.
(Theo khoản 1, khoản 2 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Luật số 36/2009/QH12 và điểm a khoản 82 Điều 1 Luật số 07/2022/QH15))
Lưu ý:
- Tác phẩm phái sinh là tác phẩm được sáng tạo trên cơ sở một hoặc nhiều tác phẩm đã có thông qua việc dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác, phóng tác, biên soạn, chú giải, tuyển chọn, cải biên, chuyển thể nhạc và các chuyển thể khác.
Tác phẩm phái sinh không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh cũng được bảo hộ quyền tác giả.
Ví dụ tác phẩm phái sinh: Phim điện ảnh "Ngày xưa có một chuyện tình" được chuyển thể từ truyện dài cùng tên của nhà văn Nguyễn Nhật Ánh. Bộ phim này là một tác phẩm phái sinh vì nó dựa trên nội dung của cuốn tiểu thuyết gốc, nhưng được thể hiện dưới hình thức khác.
(Khoản 8 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi bổ sung năm 2022))
Tóm lại, quyền tác giả là gì? Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo hoặc sở hữu. Tuy nhiên, không phải tác phẩm nào cũng được bảo hộ quyền tác giả. Tác phẩm phái sinh cũng được bảo hộ nếu không xâm phạm quyền tác giả của tác phẩm gốc.
Công cụ tra cứu mã số thuế và thông tin doanh nghiệp (cập nhật mới) |
Quyền tác giả là gì, Quyền tác giả gồm những quyền nào theo Luật Sở hữu trí tuệ mới nhất năm 2024 (Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
2. Quyền tác giả gồm những quyền nào?
Căn cứ Điều 18 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, quyền tác giả bao gồm: quyền nhân thân và quyền tài sản. Trong đó:
Quyền nhân thân bao gồm:
(i) Đặt tên cho tác phẩm.
Tác giả có quyền chuyển quyền sử dụng quyền đặt tên tác phẩm cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển giao quyền tài sản quy định tại khoản 1 Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005.
(ii) Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng.
(iii) Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm.
(iv) Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm không cho người khác xuyên tạc; không cho người khác sửa đổi, cắt xén tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
(Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi, bổ sung năm 2022)
Quyền tài sản bao gồm:
(i) Làm tác phẩm phái sinh.
(ii) Biểu diễn tác phẩm trước công chúng trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các bản ghi âm, ghi hình hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào tại địa điểm mà công chúng có thể tiếp cận được nhưng công chúng không thể tự do lựa chọn thời gian và từng phần tác phẩm.
(iii) Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp toàn bộ hoặc một phần tác phẩm bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào.
Trừ trường hợp sao chép tác phẩm chỉ để thực hiện các quyền khác theo Luật Sở hữu trí tuệ 2005; sao chép tạm thời theo một quy trình công nghệ, trong quá trình hoạt động của các thiết bị để truyền phát trong một mạng lưới giữa các bên thứ ba thông qua trung gian hoặc sử dụng hợp pháp tác phẩm, không có mục đích kinh tế độc lập và bản sao bị tự động xóa bỏ, không có khả năng phục hồi lại.
(iv) Phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng thông qua bán hoặc hình thức chuyển giao quyền sở hữu khác đối với bản gốc, bản sao tác phẩm dưới dạng hữu hình.
Trừ trường hợp phân phối lần tiếp theo, nhập khẩu để phân phối đối với bản gốc, bản sao tác phẩm đã được chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện hoặc cho phép thực hiện việc phân phối.
(v) Phát sóng, truyền đạt đến công chúng tác phẩm bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác, bao gồm cả việc cung cấp tác phẩm đến công chúng theo cách mà công chúng có thể tiếp cận được tại địa điểm và thời gian do họ lựa chọn.
(vi) Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính, trừ trường hợp chương trình máy tính đó không phải là đối tượng chính của việc cho thuê.
(Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi, bổ sung năm 2022)
Ví dụ quyền tác giả: Một nhạc sĩ sáng tác ca khúc và được bảo hộ quyền tác giả, cho phép họ kiểm soát việc phát hành, sao chép, biểu diễn công khai, và chuyển thể tác phẩm. Nếu ai muốn sử dụng ca khúc này, họ phải xin phép nhạc sĩ.
3. Thủ tục đăng ký bảo hộ quyền tác giả mới nhất năm 2024
Xem chi tiết tại công việc pháp lý: Đăng ký bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan
>> Xem thêm toàn bộ công việc pháp lý về sở hữu trí tuệ TẠI ĐÂY (Mục 17).
Trên đây là toàn bộ giải đáp thắc mắc về quyền tác giả là gì, quyền tác giả gồm những quyền nào theo Luật Sở hữu trí tuệ mới nhất năm 2024 và thủ tục đăng ký bảo hộ quyền tác giả.
T. Thủy Hương (Nguồn: chinhphu.vn)