1. Thời gian chuyển mục đích sử dụng đất là bao lâu?
Căn cứ khoản 6 Điều 44 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định thời gian thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 44 Nghị định 102/2024/NĐ-CP là không quá 20 ngày.
Các cơ quan liên quan đến quá trình thực hiện trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Điều 44 Nghị định 102/2024/NĐ-CP không được quy định thêm thủ tục và không được thực hiện thêm bất kỳ thủ tục nào khác ngoài thủ tục quy định tại Điều 44 Nghị định 102/2024/NĐ-CP.
File word Đề cương so sánh Luật Đất đai 2024 với Luật Đất đai 2013 (30 trang) |
Toàn văn File Word Luật Đất đai của Việt Nam qua các thời kỳ [Cập nhật 2024] |
File Word Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn mới nhất [cập nhật ngày 26/08/2024] |
Thời gian chuyển mục đích sử dụng đất (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
2. Chuyển mục đích sử dụng đất là gì?
Căn cứ khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai 2024 thì chuyển mục đích sử dụng đất là việc người sử dụng đất được thay đổi từ mục đích sử dụng đất này sang mục đích sử dụng đất khác theo quy định của Luật Đất đai 2024.
3. Chuyển mục đích sử dụng đất trong trường hợp nào phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép?
Căn cứ khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024, cụ thể gồm có 07 trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép như sau:
(i) Chuyển đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp.
(ii) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp.
(iii) Chuyển các loại đất khác sang đất chăn nuôi tập trung khi thực hiện dự án chăn nuôi tập trung quy mô lớn.
(iv) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang loại đất phi nông nghiệp khác được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất.
(v) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở.
(vi) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp.
(vii) Chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ.
4. Chuyển mục đích sử dụng đất trong trường hợp nào không phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép?
Theo khoản 3 Điều 121 Luật Đất đai 2024 thì chuyển mục đích sử dụng đất không thuộc các trường hợp quy định tại Mục 3 bài viết này thì không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp sử dụng đất có nguồn gốc là đất ở hoặc đất phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất ổn định lâu dài phù hợp quy định của pháp luật đã chuyển sang sử dụng vào mục đích khác mà nay có nhu cầu chuyển lại thành đất ở và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất thì không phải nộp tiền sử dụng đất.
5. Cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại cần phải đáp ứng những điều kiện gì?
Căn cứ khoản 2 và khoản 3 Điều 122 Luật Đất đai 2024 thì việc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại phải đáp ứng những điều kiện dưới đây:
(i) Ký quỹ hoặc các hình thức bảo đảm khác theo quy định của pháp luật về đầu tư.
(ii) Có năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư và điều kiện khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
(iii) Không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai hoặc có vi phạm quy định của pháp luật về đất đai nhưng đã chấp hành xong quyết định, bản án đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền tại thời điểm đề nghị giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Việc xác định người sử dụng đất vi phạm quy định của pháp luật về đất đai áp dụng đối với tất cả các thửa đất đang sử dụng trên địa bàn cả nước.
(iv) Người được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất có quyền sử dụng đất ở hoặc đất ở và đất khác.
(v) Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương và không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng quy định tại Điều 78 và Điều 79 Luật Đất đai 2024.
(vi) Có văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đầu tư.
T. Hương (Nguồn: https://thuvienphapluat.vn/)