
Thông tư mới quy định về quy tắc xuất xứ hàng hóa và việc kê khai xuất xứ cho cả hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu. Các đối tượng áp dụng chính bao gồm thương nhân, cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O), cùng các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động xác định xuất xứ hàng hóa.
Để thống nhất, Thông tư 23 đưa ra loạt khái niệm then chốt như: C/O - Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa; CNM - Giấy chứng nhận hàng hóa không thay đổi xuất xứ; HS - Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa quốc tế; FOB, CIF - Trị giá tính theo quy định của GATT 1994.
Thông tư cũng quy định nguyên tắc chung để xác định xuất xứ của hàng hóa là căn cứ tại tại nơi thực hiện quy trình sản xuất cuối cùng làm thay đổi cơ bản hàng hóa đó.
Ngoài ra, Thông tư 23 cũng cũng phân định rõ về xuất xứ ưu đãi và không ưu đãi. Cụ thể:
Đối với hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu được hưởng ưu đãi thuế quan và phi thuế quan (xuất xứ ưu đãi), việc xác định xuất xứ tuân theo các Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập, cùng với các hướng dẫn của Bộ Công Thương.
Đối với hàng hóa xuất khẩu thuộc diện được hưởng chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập và các ưu đãi đơn phương khác, quy tắc xuất xứ ưu đãi được thực hiện theo quy định của nước nhập khẩu dành cho các ưu đãi này và theo quy định của Bộ Công Thương hướng dẫn quy tắc xuất xứ đó
Đối với hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu không thuộc diện ưu đãi được coi là có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ tại một nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ nếu đáp ứng quy định tại Điều 7 Nghị định số 31/2018/NĐ-CP.
Hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu được coi là có xuất xứ không thuần túy hoặc không được sản xuất toàn bộ tại một nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ nếu đáp ứng tiêu chí xuất xứ thuộc Danh mục Quy tắc cụ thể mặt hàng quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này để hướng dẫn Điều 8 Nghị định số 31/2018/NĐ-CP.
Bên cạnh đó, Thông tư cũng làm rõ hai tiêu chí chính cho hàng hóa không ưu đãi, bao gồm:
Một là, tiêu chí Chuyển đổi mã số hàng hóa (CTC) yêu cầu mã HS của hàng hóa thay đổi ở cấp 2, 4, hoặc 6 số so với nguyên liệu đầu vào không có xuất xứ.
Hai là, tiêu chí tỷ lệ phần trăm giá trị (LVC) được tính theo một trong hai công thức như sau: Công thức trực tiếp: LVC = (Trị giá nguyên liệu đầu vào có xuất xứ / Trị giá FOB) x 100% và Công thức gián tiếp: LVC = ((Trị giá FOB - Trị giá nguyên liệu đầu vào không có xuất xứ) /Trị giá FOB) x 100%. Nhà sản xuất hoặc thương nhân có quyền lựa chọn công thức tính LVC và phải áp dụng thống nhất trong suốt năm tài chính.
Về quy trình kê khai và cấp C/O, thương nhân đề nghị cấp C/O phải sử dụng các biểu mẫu kê khai, cam kết xuất xứ phù hợp với bản chất hàng hóa và các tiêu chí đã đáp ứng. Các mẫu này bao gồm từ Xuất xứ thuần túy (WO), CTC, De Minimis, LVC, đến Hàm lượng giá trị khu vực (RVC) và PE (Sản xuất toàn bộ tại một nước thành viên). Đặc biệt, các mẫu kê khai này hiện được đăng tải dưới dạng điện tử trên Hệ thống quản lý và cấp chứng nhận xuất xứ điện tử của Bộ Công Thương tại địa chỉ www.ecosys.gov.vn.
Thông tư cũng hướng dẫn chi tiết cách kê khai C/O mẫu B cho hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam, yêu cầu kê khai bằng tiếng Anh và đánh máy. Tương tự, việc kê khai Tờ khai bổ sung C/O (khi có nhiều mặt hàng) và Giấy chứng nhận hàng hóa không thay đổi xuất xứ (CNM) cũng được quy định cụ thể.
Thông tư này cùng các bản sửa đổi, bổ sung là cơ sở pháp lý quan trọng, giúp các doanh nghiệp Việt Nam và các bên liên quan thực hiện đúng quy định về xuất xứ hàng hóa, từ đó thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra thuận lợi và minh bạch.
Hải Minh























