
Theo Nghị quyết, phạm vi điều chỉnh gồm mức trợ giúp xã hội; đối tượng khó khăn hưởng chính sách trợ giúp xã hội; mức hỗ trợ chi phí phẫu thuật tim cho trẻ em bị bệnh tim bẩm sinh; việc xét duyệt hồ sơ đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Đối tượng áp dụng là trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo, trẻ em bị bệnh tim bẩm sinh thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh.
Về mức trợ cấp xã hội hằng tháng, Nghị quyết quy định cụ thể theo hệ số nhân với mức chuẩn trợ giúp xã hội. Trẻ em từ đủ 4 tuổi đến dưới 16 tuổi theo quy định tại Nghị định số 20/2021/NĐ-CP được hưởng trợ cấp với hệ số 2,0. Người cao tuổi thuộc diện bảo trợ xã hội được hưởng hệ số 2,0 đối với người từ đủ 60 tuổi đến dưới 80 tuổi và hệ số 2,5 đối với người từ đủ 80 tuổi trở lên.
Đối với nhóm người cao tuổi hưởng chính sách hỗ trợ đặc thù của tỉnh, người từ đủ 70 tuổi đến dưới 75 tuổi không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã hội hằng tháng được hưởng hệ số 0,4; người cao tuổi dưới 75 tuổi là Đảng viên được tặng Huy hiệu từ 40 năm tuổi Đảng trở lên được hưởng hệ số 0,5; người cao tuổi cô đơn, không nơi nương tựa thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc hộ có mức sống trung bình được hưởng hệ số 1,0. Các đối tượng này được hỗ trợ 100% kinh phí tham gia bảo hiểm y tế hằng năm; trường hợp qua đời, được hỗ trợ chi phí mai táng bằng 20 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội.
Đối với đối tượng được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội và các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Y tế, mức trợ cấp nuôi dưỡng hằng tháng là hệ số 6,0 đối với trẻ em dưới 4 tuổi và hệ số 5,0 đối với các đối tượng từ đủ 4 tuổi trở lên. Các đối tượng này được hỗ trợ 100% kinh phí tham gia bảo hiểm y tế, được cấp vật dụng sinh hoạt, thuốc chữa bệnh thông thường, sách vở, đồ dùng học tập theo quy định; khi qua đời, được hỗ trợ chi phí mai táng bằng 50 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội.
Đối với người khuyết tật đặc biệt nặng và người khuyết tật nặng, mức trợ cấp xã hội hằng tháng được quy định theo từng nhóm. Cụ thể, người khuyết tật đặc biệt nặng là người cao tuổi và trẻ em được hưởng hệ số 5,5; người khuyết tật đặc biệt nặng không phải là người cao tuổi và trẻ em, người khuyết tật nặng là người cao tuổi và trẻ em được hưởng hệ số 4,5; người khuyết tật nặng không phải là người cao tuổi và trẻ em được hưởng hệ số 3,0. Khi đối tượng qua đời, được hỗ trợ chi phí mai táng bằng 20 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội.
Ngoài ra, Nghị quyết quy định hỗ trợ tiền ăn đối với bệnh nhân phong, bệnh nhân tâm thần phân liệt, động kinh và bệnh lao đang điều trị nội trú tại các bệnh viện chuyên khoa trên địa bàn tỉnh với mức 15.000 đồng/người/ngày, thời gian hỗ trợ tối đa không quá 3 tháng trong thời gian điều trị tại bệnh viện. Nghị quyết cũng quy định việc hỗ trợ chi phí phẫu thuật tim đối với trẻ em bị bệnh tim bẩm sinh thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc thuộc diện hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng theo quy định của pháp luật.
Nghị quyết có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/1/2026.
Việt Anh

























