(Ảnh minh họa)(Ảnh minh họa)

Thương hiệu và Công luận xin trích dẫn trình tự, hồ sơ và thủ tục thực hiện hỗ trợ cho người dân, người lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19, cụ thể như sau:

1. Đối với người lao động (NLĐ) tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động (HĐLĐ) hoặc nghỉ việc không hưởng lương:

a. Hồ sơ đề nghị theo mẫu số 01 Phụ lục kèm theo Quyết định 15/2020.

b. Trình tự, thủ tục thực hiện hỗ trợ

Bước 1: Doanh nghiệp lập Danh sách NLĐ tạm hoãn thực hiện HĐLĐ, nghỉ không hưởng lương bảo đảm điều kiện theo quy định tại Điều 1 Quyết định 15/2020; đề nghị tổ chức Công đoàn cơ sở (nếu có) và cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận Danh sách này.

Bước 2: Trong 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Danh sách theo để nghị của doanh nghiệp, cơ quan bảo hiểm xã hội (BHXH) xác nhận việc tham gia BHXH của NLĐ theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Quyết định 15/2020 và gửi doanh nghiệp.

Bước 3: Doanh nghiệp gửi hồ sơ đề nghị đến UBND cấp huyện nơi đặt trụ sở. Trong 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, UBND cấp huyện thẩm định, trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh.

Trong 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Chủ tịch UBND cấp tinh ban hành quyết định phê duyệt Danh sách và kinh phí hỗ trợ; đồng thời chỉ đạo thực hiện chi trả hỗ trợ.

2. Đối với NLĐ bị chấm dứt HĐLĐ, hợp đồng làm việc nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp:

a. Hồ sơ đề nghị theo mẫu số 03 Phụ lục kèm theo Quyết định 15/2020.

b. Trình tự, thủ tục thực hiện hỗ trợ

Bước 1: UBND cấp xã rà soát và xác nhận mức thu nhập, tổng hợp danh sách trình UBND cấp huyện.

Bước 2: UBND cấp huyện thẩm định, trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh trong 02 ngày làm việc.

Bước 3: Chủ tịch UBND cấp tỉnh phê duyệt danh sách hỗ trợ và kinh phỉ hỗ trợ, đồng thời chỉ đạo thực hiện chi trả hỗ trợ trong 03 ngày làm việc. Trường hợp không phê duyệt, Chủ tịch UBND cấp tỉnh trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

3. Đối với NLĐ không có giao kết HĐLĐ bị mất việc làm:

a. Hồ sơ đề nghị theo mẫu số 04 Phụ lục kèm theo Quyết định 15/2020.

b. Trình tự, thủ tục thực hiện hỗ trợ

Bước 1: NLĐ gửi đề nghị hỗ trợ cho UBND cấp xã sau ngày 15 hằng tháng. Trường hợp NLĐ có nơi thường trú và tạm trú không trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nếu đề nghị hưởng hỗ trợ tại nơi thường trú thì phải có xác nhận của UBND cấp xã nơi tạm trú về việc không đề nghị hưởng các chính sách theo Quyết định 15/2020 và ngược lại.

Bước 2: Trong 5 ngày làm việc, UBND cấp xã tổ chức rà soát và lập danh sách NLĐ đủ điều kiện hưởng hỗ trợ với sự tham gia giám sát của đại diện các tổ chức chính trị - xã hội và công khai với cộng đồng dân cư, niêm yết công khai danh sách NLĐ đề nghị hỗ trợ trong 02 ngày làm việc; tổng hợp danh sách NLĐ đủ điều kiện gửi UBND cấp huyện.

Bước 3: Trong 2 ngày làm việc, UBND cấp huyện thẩm định, trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh.

Bước 4: Chủ tịch UBND cấp tỉnh phê duyệt danh sách hỗ trợ và kinh phí hỗ trợ, đồng thời chỉ đạo thực hiện chi trả hỗ trợ trong 3 ngày làm việc. Trường hợp không phê duyệt, Chủ tịch UBND cấp tỉnh trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

6 nhóm đối tượng được nhận hỗ trợ theo Quyết định 15/2020/QĐ-TTg, gồm:

Người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương trong thời hạn của hợp đồng lao động, từ 01 tháng liên tục trở lên tính từ ngày 01/4/2020 đến hết ngày 30/6/2020 và thời điểm bắt đầu tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ ngày 01/4/2020 đến ngày 01/6/2020.

Hộ kinh doanh có doanh thu do cơ quan thuế thực hiện quản lý thuế đối với hộ kinh doanh năm 2020 dưới 100 triệu đồng, được xác định tại thời điểm ngày 15/01/2020 theo quy định của pháp luật quản lý thuế. Tạm ngừng kinh doanh từ ngày 01/4/2020 theo Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh triển khai thực hiện Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 27/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ.

Quy trình xác nhận đối tượng được nhận hỗ trợ:

- Đối với người lao động có quan hệ lao động, quy trình xác nhận chủ yếu được thực hiện bởi doanh nghiệp, người sử dụng lao động và cơ quan bảo hiểm xã hội, UBND cấp huyện.

- Đối với hộ kinh doanh, người lao động không có giao kết hợp đồng lao động, quy trình xác nhận được thực hiện tại cấp xã (có niêm yết công khai) và cơ quan thuế để đảm bảo tính chính xác.

- Đối với các đối tượng chính sách người có công, bảo trợ xã hội, hộ nghèo, hộ cận nghèo, việc rà soát tổng hợp đối tượng sẽ thực hiện ở cấp huyện, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt để có thể rút ngắn thời gian thực hiện.

- Tất cả các đối tượng nhận hỗ trợ trực tiếp đều phải căn cứ vào danh sách phê duyệt của Chủ tịch UBND cấp tỉnh. Người lao động có giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trước thời điểm ngày 01/4/2020 và đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc; chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trong khoảng thời gian từ ngày 01/4/2020 đến hết ngày 15/6/2020 nhưng không đủ điều kiện để hưởng bảo hiểm thất nghiệp; không có thu nhập hoặc có thu nhập thấp hơn mức chuẩn cận nghèo quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ.

Người lao động không có giao kết hợp đồng lao động bị mất việc thuộc lĩnh vực phi nông nghiệp, làm một trong những công việc sau:bán hàng rong, buôn bán nhỏ lẻ không có địa điểm cố định; thu gom rác, phế liệu; bốc vác, vận chuyển hàng hóa; lái xe mô tô 2 bánh chở khách, xe xích lô chở khách; bán lẻ xổ số lưu động; tự làm hoặc làm việc tại các hộ kinh doanh trong lĩnh vực ăn uống, lưu trú, du lịch, chăm sóc sức khỏe.

Người sử dụng lao động có từ 20% hoặc từ 30 người lao động trở lên đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc phải ngừng việc từ 01 tháng liên tục trở lên: đã trả trước tối thiểu 50% tiền lương ngừng việc cho người lao động trong khoảng thời gian từ ngày 01/4/2020 đến hết ngày 30/6/2020; đang gặp khó khăn về tài chính, không cân đối đủ nguồn để trả lương ngừng việc cho người lao động, đã sử dụng hết quỹ dự phòng tiền lương để trả lương cho người lao động ngừng việc thì được vay Ngân hàng chính sách xã hội với lãi suất 0% để trả lương ngừng việc cho người lao động.

Ngoài ra, người có công với cách mạng đang hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng (bao gồm cả thân nhân người có công đang hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng, thương binh đang hưởng chế độ mất sức lao động hằng tháng) trong danh sách hưởng trợ cấp tháng 4/2020. Người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo trong Danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo đến ngày 31/12/2019 của địa phương được cấp có thẩm quyền quyết định công nhận theo chuẩn nghèo quốc gia quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ. Đối tượng bảo trợ xã hội đang hưởng chính sách trợ cấp xã hội hằng tháng, trong danh sách hưởng trợ cấp xã hội tháng 4/ 2020.

T.N