1. Có bắt buộc phải hòa giải trước khi nộp hồ sơ khởi hiện công ty?
Căn cứ khoản 1 Điều 188 Bộ luật Lao động 2019, tranh chấp lao động cá nhân phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:
(i) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
(ii) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động.
(iii) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động.
(iv) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm, về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
(v) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
(vi) Giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại.
Tóm lại, người lao động bắt buộc phải hòa giải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi nộp hồ sơ khởi hiện công ty trừ các tranh chấp nêu trên.
File Word Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn mới nhất [cập nhật ngày 21/10/2024] |
Người lao động phải thông qua thủ tục hòa giải trước khi nộp hồ sơ khởi hiện công ty trừ một số trường hợp (Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
2. Trường hợp không phải thông qua hòa giải thì giải quyết tranh chấp lao động như thế nào?
Căn cứ khoản 7 Điều 188 Bộ luật Lao động 2019, trường hợp không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải quy định tại Mục 1 hoặc trường hợp hết thời hạn hòa giải mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải hoặc trường hợp hòa giải không thành thì các bên tranh chấp có quyền lựa chọn một trong 02 phương thức sau để giải quyết tranh chấp:
(i) Yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết theo quy định tại Điều 189 Bộ luật Lao động 2019.
(ii) Yêu cầu Tòa án giải quyết.
3. Người lao động nộp hồ sơ khởi kiện công ty tại Tòa án nào?
Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về lao động.
Đồng thời căn cứkhoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
...
Như vậy, người lao động nộp hồ sơ khởi kiện công ty tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi công ty có trụ sở. Trường hợp người lao động và công ty có thỏa thuận bằng văn bản về chọn Tòa án nơi cư trú của người lao động là cơ quan giải quyết tranh chấp thì nộp hồ sơ khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trư cú của người lao động.
Ví dụ: Anh A ở quận Tân Phú (TPHCM) làm việc tại Quận 3 (TPHCM). Trường hợp hai bên không có thỏa thuận, anh A nộp hồ sơ khởi kiện công ty tại Tòa án nhân dân Quận 3. Trường hợp có thỏa thuận chọn Tòa án nhân quận Tân Phú thì nộp hồ sơ khởi kiện ở quận Tân Phú...
T. Hương (Nguồn: https://thuvienphapluat.vn/)