Bài 1: 10 câu hỏi đầu tiên liên quan hoạt động đấu thầu

Bảo đảm dự thầu là một khái niệm quen thuộc trong các hoạt động đấu thầu, nhưng không phải ai cũng hiểu rõ về nó. Bài viết này của DauThau.info, sẽ giải đáp 10 câu hỏi đầu tiên trong tổng số 20 câu hỏi thường gặp nhất, liên quan đến bảo đảm dự thầu, giúp các nhà thầu nắm vững quy định và thủ tục liên quan.

Câu 1: Khi gia hạn thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu sau thời điểm đóng thầu, thì có phải gia hạn thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu không?

Trả lời: Căn cứ tại khoản 5, Điều 14 - Luật Đấu thầu 2023 về bảo đảm dự thầu có quy định như sau: “Thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu bằng thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu cộng thêm 30 ngày”.

Trường hợp gia hạn thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu sau thời điểm đóng thầu, nhà thầu, nhà đầu tư gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu.

Lưu ý: Trong trường hợp này, nhà thầu, nhà đầu tư phải gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu và không được thay đổi nội dung trong hồ sơ dự thầu đã nộp.

Trường hợp nhà thầu, nhà đầu tư từ chối gia hạn, thì hồ sơ dự thầu sẽ không còn giá trị và bị loại; bên mời thầu phải hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu cho nhà thầu, nhà đầu tư, trong thời hạn 14 ngày, kể từ ngày bên mời thầu nhận được văn bản từ chối gia hạn.

Câu 2: Mức bảo đảm dự thầu trong hồ sơ mời thầu được quy định như thế nào?

Trả lời: Căn cứ theo khoản 4, Điều 14 - Luật Đấu thầu 2023 có quy định cụ thể về mức đảm bảo dự thầu trong hồ sơ mời thầu như sau:

“Bảo đảm dự thầu

4. Căn cứ quy mô và tính chất của từng dự án, dự án đầu tư kinh doanh, gói thầu cụ thể, mức bảo đảm dự thầu trong hồ sơ mời thầu được quy định như sau:

a) Từ 1% đến 1,5% giá gói thầu áp dụng đối với gói thầu xây lắp, hỗn hợp có giá gói thầu không quá 20 tỷ đồng, gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn có giá gói thầu không quá 10 tỷ đồng;

b) Từ 1,5% đến 3% giá gói thầu áp dụng đối với gói thầu không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này;

c) Từ 0,5% đến 1,5% tổng vốn đầu tư của dự án đầu tư kinh doanh áp dụng đối với lựa chọn nhà đầu tư"...

Như vậy, căn cứ quy mô và tính chất của từng dự án, dự án đầu tư kinh doanh, gói thầu cụ thể, mức bảo đảm dự thầu trong hồ sơ mời thầu được quy định như sau:

  • Từ 1% đến 1,5% giá gói thầu áp dụng đối với gói thầu xây lắp, hỗn hợp có giá gói thầu không quá 20 tỷ đồng, gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn có giá gói thầu không quá 10 tỷ đồng;

  • Từ 1,5% đến 3% giá gói thầu áp dụng đối với gói thầu không thuộc trường hợp quy định tại mục (i);

  • Từ 0,5% đến 1,5% tổng vốn đầu tư của dự án đầu tư kinh doanh áp dụng đối với lựa chọn nhà đầu tư.

Câu 3: Nếu áp dụng phương thức đấu thầu 2 giai đoạn - nhà thầu phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu trong giai đoạn nào? 

Trả lời: Theo khoản 3, Điều 14 - Luật Đấu thầu 2023 có quy định cụ thể như sau:

“Nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu trước thời điểm đóng thầu theo quy định của hồ sơ mời thầu; trường hợp áp dụng phương thức đấu thầu hai giai đoạn, nhà thầu, nhà đầu tư phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu trong giai đoạn hai”.

Như vậy, trong trường hợp áp dụng phương thức đấu thầu 2 giai đoạn, thì nhà thầu phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu trong giai đoạn hai.

Đối với phương thức đấu thầu hai giai đoạn nhà thầu phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu trong giai đoạn hai
Đối với phương thức đấu thầu 2 giai đoạn, nhà thầu phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu trong giai đoạn hai
 

Câu 4: Bảo đảm dự thầu có áp dụng đối với gói thầu hỗn hợp không?

Trả lời: Theo điểm a, khoản 2, Điều 14 - Luật Đấu thầu 2023 (về đảm bảo dự thầu) có quy định như sau:

“a) Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu hỗn hợp”.

Như vậy, đảm bảo dự thầu có áp dụng đối với gói thầu hỗn hợp. 

Câu 5: Mức bảo đảm dự thầu trong hồ sơ mời thầu đối với gói thầu dịch vụ phi tư vấn có giá gói thầu dưới 10 tỷ đồng - là bao nhiêu?

Trả lời: Theo điểm a, khoản 4, Điều 14 - Luật Đấu thầu 2023, có quy định cụ thể về mức đảm bảo dự thầu trong hồ sơ mời thầu đối với gói thầu dịch vụ phi tư vấn có giá gói thầu dưới 10 tỷ đồng như sau:

"4. Căn cứ quy mô và tính chất của từng dự án, dự án đầu tư kinh doanh, gói thầu cụ thể, mức bảo đảm dự thầu trong hồ sơ mời thầu được quy định như sau:

a) Từ 1% đến 1,5% giá gói thầu áp dụng đối với gói thầu xây lắp, hỗn hợp có giá gói thầu không quá 20 tỷ đồng, gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn có giá gói thầu không quá 10 tỷ đồng”.

Như vậy, đối với gói thầu dịch vụ phi tư vấn có giá gói thầu không quá 10 tỷ đồng, thì căn cứ quy mô và tính chất, thì mức bảo đảm dự thầu trong hồ sơ mời thầu sẽ từ 1% đến 1,5% giá gói thầu.

Câu 6: Nhà thầu không được lựa chọn - sẽ được hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu trong bao lâu?

Trả lời: Căn cứ tại khoản 8, Điều 14 - Luật Đấu thầu 2023, quy định như sau:

“Bảo đảm dự thầu

8. Bên mời thầu có trách nhiệm hoàn trả, hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu cho nhà thầu, nhà đầu tư không được lựa chọn theo thời hạn quy định trong hồ sơ mời thầu, nhưng không quá 14 ngày, kể từ ngày kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư được phê duyệt. Đối với nhà thầu, nhà đầu tư được lựa chọn, bảo đảm dự thầu được hoàn trả hoặc giải tỏa khi hợp đồng có hiệu lực".

Như vậy, nhà thầu không được lựa chọn sẽ được bên mời thầu hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu theo thời hạn quy định trong hồ sơ mời thầu, nhưng không được quá 14 ngày kể từ ngày có kết quả lựa chọn nhà thầu được phê duyệt. 

Câu 7: Bảo đảm dự thầu, có được hoàn trả khi nhà thầu không thực hiện biện pháp đặt cọc để bảo đảm thực hiện hợp đồng hay không?

Trả lời: Theo khoản 9, Điều 14 - Luật Đấu thầu 2023 có quy định như sau:

Bảo đảm dự thầu

9. Bảo đảm dự thầu không được hoàn trả trong các trường hợp sau đây:

a) Sau thời điểm đóng thầu và trong thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, nhà thầu, nhà đầu tư rút hồ sơ dự thầu, hoặc có văn bản từ chối thực hiện một hoặc các công việc đã đề xuất trong hồ sơ dự thầu, theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu;

b) Nhà thầu, nhà đầu tư có hành vi vi phạm quy định tại Điều 16 của luật này, hoặc vi phạm pháp luật về đấu thầu dẫn đến phải hủy thầu theo quy định tại điểm d và điểm đ, khoản 1, điểm d và điểm đ khoản 2 Điều 17 của luật này;

c) Nhà thầu, nhà đầu tư không thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 68 và Điều 75 của luật này".

Như vậy, nhà thầu cần thực hiện các biện pháp, như: Đặt cọc; nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng trong nước, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam; nộp giấy chứng nhận bảo hiểm bảo lãnh của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trong nước, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam, để đảm bảo trách nhiệm thực hiện hợp đồng.

Trường hợp nhà thầu không thực hiện biện pháp đặt cọc để bảo đảm thực hiện hợp đồng, thì có thể thực hiện một trong các biện pháp còn lại. Nếu không thực hiện các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 68, 75 - Luật Đấu thầu 2023, thì bảo đảm dự thầu không được hoàn trả.

Câu 8: Nhà thầu không đến thương thảo hợp đồng, có được hoàn trả bảo đảm dự thầu?

Trả lời: Theo điểm d, khoản 9, Điều 14 - Luật Đấu thầu 2023 (quy định về không hoàn trả đảm bảo dự thầu) có quy định như sau:

“Nhà thầu không tiến hành hoặc từ chối thương thảo hợp đồng (nếu có) trong thời hạn 5 ngày làm việc đối với đấu thầu trong nước và 10 ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày nhận được thông báo mời thương thảo hợp đồng, hoặc đã thương thảo hợp đồng, nhưng từ chối hoàn thiện, ký kết biên bản thương thảo hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng”.

Như vậy, trường hợp nhà thầu không đến thương thảo hợp đồng, sẽ không được hoàn trả bảo đảm dự thầu theo điểm d, khoản 9, Điều 14 Luật - Đấu thầu 2023. 

Câu 9...

Câu 10: Khi nào bảo đảm dự thầu có hiệu lực?

Trả lời: Theo khoản 5, Điều 14 - Luật Đấu thầu 2023, có quy định cụ thể về hiệu lực đảm bảo dự thầu như sau:

“Bảo đảm dự thầu

5. Thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu, được quy định trong hồ sơ mời thầu bằng thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu cộng thêm 30 ngày".

Hương Thủy (Nguồn: DauThau.info)