Theo đó, giá gạo xuất khẩu hôm nay của Việt Nam ít biến động so với hôm qua. Thông tin từ Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 393 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 364 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 321 USD/tấn.

Thị trường nội địa, giá lúa gạo hôm nay tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long ít biến động với lúa tươi chững giá, riêng một số mặt hàng gạo nguyên liệu giảm so với hôm qua. Cụ thể như sau:

Với mặt hàng lúa, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang ngày 10/6, giá lúa OM 5451 (tươi) dao động mốc 6.200 - 6.400 đồng/kg; giá lúa IR 50404 (tươi) dao động ở mức 5.400 - 5.600 đồng/kg; giá lúa OM 380 (tươi) dao đồng ở mốc 5.200 - 5.400 đồng/kg; giá lúa Đài Thơm 8 (tươi) ở mốc 6.800 đồng/kg; giá lúa OM 18 (tươi) ở mốc 6.800 đồng/kg; giá lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức 6.650 - 6.750 đồng/kg.

Giá lúa gạo hôm nay ngày 10/6: Giá gạo nguyên liệu giảm, lúa tươi chững giá. (Ảnh minh họa)
Giá lúa gạo hôm nay ngày 10/6: Giá gạo nguyên liệu giảm, lúa tươi chững giá. (Ảnh minh họa)

Tại nhiều địa phương hôm nay, ghi nhận lúa khô giao dịch lai rai, giá bình ổn, lúa Hè Thu thu giao dịch mua bán lai rai. Theo đó, tại Hậu Giang, nông dân chào bán lúa Hè Thu thu xu hướng giảm, giá ít biến động. Tại An Giang, nhiều khu vực đồng nông dân chào bán lúa Hè Thu lai rai, giao dịch mua bán mới chậm, chững giá; Tại Kiên Giang, lúa Hè Thu thu hồi lai rai, vắng người mua, giá lúa ít biến động. Tại Đồng Tháp, nguồn lúa thu hoạch lai rai, giao dịch mua bán mới chậm. Tại Cần Thơ, thương lái hỏi mua chậm, giao dịch chậm, giá tương đối ổn định.

Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu OM 380 giảm 100 đồng/kg dao động ở mức 7.850 - 7.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu CL 555 giảm 100 đồng/kg dao động ở mức 8.200 - 8.300 đồng/kg; gạo nguyên liệu IR 504 dao động ở mức 7.900 - 8.000 đồng/kg; gạo nguyên liệu 5451 dao động ở mức 9.450 - 9.550 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 10.200 - 10.400 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.

Tại các địa phương hôm nay, ghi nhận chủng loại 50404, OM 380 nguồn ít, giao dịch chậm, trong khi đó gạo các loại khác ít biến động so với hôm qua. Theo đó, tại An Giang, giao dịch mua bán chậm, ít khó mua, nhiều kho trả giá giảm với gạo trắng gạo bình giá. Tại Lấp Vò (Đồng Tháp), về lượng lai rai, gạo các loại bình ổn. Tại Sa Đéc (Đồng Tháp), lương về ít, gạo nguyên liệu các loại bình giá, giao dịch chậm; Kênh chợ Sa Đéc (Đồng Tháp), về lượng ít, kho chợ lựa gạo, mua chậm, giá gạo các loại ít biến động. Tại An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), về lượng lai rai, gạo các loại vững giá, giao dịch mua bán tiếp tục chậm.

Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm dao động khoảng từ 7.400 - 10.000 đồng/kg. Hiện tấm OM 504 dao động ở mức 7.400 - 7.600 đồng/kg; giá cám dao động ở mức 9.000 - 10.000 đồng/kg so với hôm qua.

Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại đứng giá so với hôm qua. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 14.000 - 15.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 - 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.

PV (t/h)