Theo đó, giá gạo xuất khẩu hôm nay của Việt Nam tăng giảm trái chiều so với đầu tuần. Thông tin từ Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 399 USD/tấn (tăng 5 USD/tấn); gạo 25% tấm ở mức 368 USD/tấn (giảm 3 USD/tấn); gạo 100% tấm ở mức 339 USD/tấn.
Thị trường nội địa, giá lúa gạo hôm nay tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long ít biến động với lượng ít, các mặt hàng lúa gạo bình ổn so với hôm qua. Với mặt hàng lúa, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang ngày 20/8, giá lúa OM 5451 (tươi) dao động mốc 5.900 - 6.000 đồng/kg; giá lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 6.100 - 6.200 đồng/kg; giá lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 6.000 - 6.200 đồng/kg; gia lúa IR 50404 (tươi) dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg; giá lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức 6.000 - 6.200 đồng/kg; giá lúa (tươi) OM 308 dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg so với cuối tuần.

Tại nhiều địa phương hôm nay, ghi nhận lúa cuối đồng, giao dịch mua bán mới vắng, giá ít biến động. Theo đó, tại An Giang, lượng lúa chào bán còn ít, thương lái cũng mua mới ít, giá vững. Tại Cà Mau (Bạc Liêu cũ), giao dịch múa bán mới vắng, giá bình ổn; Tại Đồng Tháp, nguồn lúa Hè Thu còn ít, giao dịch mua bán mới lai rai, giá ít biến động. Tại Cần Thơ, nông dân chào bán lai rai, thương lái cho giá thấp. Tại Tây Ninh (Long An cũ), lượng lúa Hè Thu còn rất ít, giao dịch mua bán mới vắng, giá bình ổn.
Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 giảm 50 đồng/kg dao động ở mức 8.500 - 8.600 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 380 giảm 100 đồng/kg dao động ở mức 8.200 - 8.300 đồng/kg; gạo nguyên liệu 5451 dao động ở mức 9.500 - 9.650 đồng/kg;; gạo nguyên liệu CL 555 dao động ở mức 8.650 - 8.750 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.
Tại các địa phương hôm nay, ghi nhận chủng loại IR50404/OM380, nguồn cung ít, khu hỏi mua nhiều, giá biến động nhẹ. Theo đó, tại An Giang, giao dịch mua bán chậm, giá gạo tương đối ổn định. Tại khu vực Lấp Vò (Đồng Tháp), lượng về lai rai, giao dịch chậm, gạo các loại ít biến động. Tại khu vực Sa Đéc (Đồng Tháp), gạo về các bến lít, gạo các loại ít biến động; Kênh chợ Sa Đéc (Đồng Tháp), lượng về khá, các kho lớn vẫn mua chậm, giá ít biến động. Tại An Cư - Đồng Tháp mới (Cái Bè, Tiền Giang cũ), lượng về ít, giao dịch mua bán đều, giá ổn định.
Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm dao động khoảng từ 7.600 - 9.000 đồng/kg. Hiện tấm thơm dao động ở mức 7.600 - 7.700 đồng/kg; giá cám dao động ở mức 8.000 - 9.000 đồng/kg so với đầu tuần.
Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại đi ngang so với hôm qua. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 13.000 - 14.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 - 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
PV (t/h)























