Theo đó, giá gạo xuất khẩu hôm nay của Việt Nam đứng giá so với hôm qua. Thông tin từ Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 378 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 357 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 319 USD/tấn.

Thị trường nội địa, giá lúa gạo hôm nay tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long ít biến động, lượng ít, gạo các loại và lúa tươi chững giá so với hôm qua. Với mặt hàng lúa, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang ngày 26/7, giá lúa IR 50404 (tươi) dao động ở mức 5.700 - 5.800 đồng/kg; giá lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức 6.000 - 6.200 đồng/kg; giá lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 6.100 - 6.200 đồng/kg; giá lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 6.000 - 6.200 đồng/kg; giá lúa OM 5451 (tươi) dao động mốc 5.900 - 6.000 đồng/kg; giá lúa (tươi) OM 308 dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg so với hôm qua.

Giá lúa gạo hôm nay ngày 26/7: Thị trường lượng ít, gạo xuất khẩu tăng nhẹ. (Ảnh minh họa)
Giá lúa gạo hôm nay ngày 26/7: Thị trường lượng ít, gạo xuất khẩu tăng nhẹ. (Ảnh minh họa)

Tại nhiều địa phương hôm nay, ghi nhận lượng lúa còn lại ít, nhu cầu mua khá với lúa thơm, giá ít biến động. Theo đó, tại Đồng Tháp, nông dân chào giá cao, thương lái hỏi mua ít, giao dịch mới chậm. Tại Hậu Giang (Cần Thơ mới), giao dịch mua bán mới chậm, giá lúa vững; Tại An Giang, nhu cầu mua bán mới lai rai, giá lúa tươi có xu hướng tăng. Tại Cà Mau (Bạc Liêu cũ), giá lúa bình ổn. Tại Sóc Trăng (Cần Thơ mới), giao dịch mua bán chậm, giá ít biến động. Tây Ninh mới (Long An cũ), giao dịch mua bán mới ít, giá lúa ổn định.

Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 380 tăng 50 đồng/kg dao động ở mức 8.150 - 8.250 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 tăng 50 đồng/kg dao động ở mức 8.450 - 8.550 đồng/kg; gạo nguyên liệu CL 555 dao động ở mức 8.550 - 8.650 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg; gạo nguyên liệu 5451 dao động ở mức 9.100 - 9.150 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.

Tại các địa phương hôm nay, ghi nhận giá gạo ít biến động. Theo đó, tại An Giang, kho mua chậm, giá bình ổn. Tại khu vực Lấp Vò (Đồng Tháp), lượng về lai rai, các kho mua chậm, gạo các loại bình giá. Tại khu vực Sa Đéc (Đồng Tháp), lượng về lượng ít, gạo các tương đối ổn định; Kênh chợ Sa Đéc (Đồng Tháp), về lượng ít, kho chợ mua lai rai, bình giá. Tại An Cư - Đồng Tháp mới (Cái Bè, Tiền Giang cũ), về lượng ít, giao dịch mua bán mới chậm, giá bình ổn.

Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm dao động khoảng từ 7.250 - 9.000 đồng/kg. Hiện tấm thơm IR5451 tăng 150 đồng/kg dao động ở mức 7.400 - 7.500 đồng/kg; giá cám dao động ở mức 8.000 - 9.000 đồng/kg so với hôm qua.

Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại đi ngang so với hôm qua. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 13.000 - 14.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 - 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.

PV (t/h)