Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm nay giảm mạnh so với giữa tuần. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 473 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 438 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 332 USD/tấn.

Thị trường nội địa, giá lúa gạo hôm nay tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long biến động mạnh với gạo, lúa có xu hướng giảm so với ngày hôm qua. Với mặt hàng lúa, giao dịch mới tiếp tục chậm, giá lúa tươi có xu hướng giảm.

Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, hiện giá lúa IR 50404 (tươi) dao động ở mức 7.400 - 7.600 đồng/kg; lúa OM 5451 dao động ở mốc 8.400 - 8.500; lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 8.700 - 8.900 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 8.800 – 8.900; lúa OM 380 ở mức 6.600 -6.700 đồng/kg; lúa Nhật ở mốc 7.800 - 8.000 đồng/kg.

Giá lúa gạo hôm nay ngày 4/1: Biến động mạnh với gạo. (Ảnh minh họa)
Giá lúa gạo hôm nay ngày 4/1: Biến động mạnh với gạo. (Ảnh minh họa)

Ghi nhận tại nhiều địa phương hôm nay giá lúa tươi tương đối ổn định, giao dịch mới tiếp tục chậm. Tại Sóc Trăng, giao dịch mới chậm, thương lái trả giá thấp. Tại Đồng Tháp, giao dịch yếu, ít người mua do đầu ra kém. Tại Long An, nguồn lúa còn lại ít nhiều, giá không biến động, đa số lúa chờ cắt. Tại Bạc Liêu, nông dân chào bán nhiều, giá lúa tươi vững. Tại Cà Mau, giá lúa tuỳ chất lượng, nguồn lúa chín vãn dần.

Với mặt hàng gạo, tại các địa phương hôm nay lượng về ít, giá gạo các loại tương đối ổn định, giao dịch chậm. Tại An Giang, thị trường giao dịch chậm, nhà máy khó bán. Tại Sa Đéc (Đồng Tháp), lượng về lai rai, giá gạo nguyên liệu giảm tiếp 100 đồng, các kho mua cầm chậm Tại Lấp Vò - Vàm Cống (Đồng Tháp), giao dịch mới ít, kho mua lai rai, giá loại bình ổn.

Kênh chợ Sa Đéc (Đồng Tháp), lượng về lai rai, gạo thơm kho mua đều, gạo đẹp giá vững, gạo ngang chung chung cho giá giảm. Tại An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), gạo có ít, vắng người mua, đa số mặt gạo yếu, giá giảm 100 đồng so với hôm qua. Hiện, gạo nguyên liệu IR 504 giảm 350 đồng dao động ở mức 8.700-8.800 đồng/kg; Gạo thành phẩm IR 504 giảm 300 đồng dao động ở 10.300 -10.400 đồng/kg.

Tại các chợ lẻ, gạo tương đối ổn định so với hôm qua. Gạo thường giảm 1.000 dao động ở mốc 16.000 - 17.000 đồng/kg. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg. Gạo thơm chào giá cao dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Jasmine 17.000 - 18.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa 21.500 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 17.500 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 18.500 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 21.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.500 đồng/kg.

Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm, giá phụ phẩm các loại dao động khoảng từ 5.900 - 8.000 đồng/kg. Hiện, giá tấm thơm dao động ở mức 7.800 - 8.000 đồng/kg; giá cám khô dao động ở mức 6.000 - 6.050 đồng/kg.

PV (t/h)