Theo đó, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm nay đi ngang so với hôm qua. Thông tin từ Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 398 USD/tấn (tăng 1 USD/tấn); gạo 25% tấm ở mức 368 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 323 USD/tấn.
Với mặt hàng lúa hôm nay tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long chững giá so với hôm qua. Cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang ngày 8/5, giá lúa OM 380 (tươi) giảm 200 đồng/kg dao đồng ở mốc 5.600 - 5.900 đồng/kg; giá lúa IR 50404 (tươi) giảm 200 đồng/kg dao động ở mức 5.400 - 5.700 đồng/kg; giá lúa OM 5451 (tươi)dao động mốc 6.200 - 6.400/kg; giá lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 6.800 - 7.000 đồng/kg; giá lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 6.900 - 7.000/kg; giá lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức 6.650 - 6.750 đồng/kg.

Tại nhiều địa phương hôm nay, ghi nhận nguồn ít, giao dịch chậm, giá xu hướng giảm. Theo đó, tại Đồng Tháp, lúa Hè Thu vững giá, giao dịch mua bán ít. Tại An Giang, lượng lúa Hè Thu cắt sớm ít, giao dịch mua bán chậm, giá lúa bình ổn. Tại Long An, nông dân chào giá vững, giao dịch mới chậm, đa phần đã cọc, giá đứng. Tại Kiên Giang, lúa Hè Thu chững giá, giao dịch mua bán vắng.
Với mặt hàng gạo hôm nay tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long tương bình ổn. Cụ thể, giá gạo nguyên liệu OM 380 tăng 200 đồng/kg dao động ở mức 7.950 - 8.050 đồng/kg; gạo nguyên liệu IR 504 dao động ở mức 8.200 - 8.250 đồng/kg; gạo nguyên liệu CL 555 dao động ở mức 8.600 - 8.800 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 10.200 - 10.400 đồng/kg; gạo nguyên liệu 5451 dao động ở mức 9.600 - 9.750/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.
Tại các địa phương hôm nay, chủng loại 50404, OM 380 nguồn ít, giao dịch chậm, giá bình ổn. Theo đó, Tại An Giang, lượng gạo về lai rai, kho mua lai rai, giá bình ổn với gạo đẹp. Tại Lấp Vò (Đồng Tháp), về lượng lai rai, gạo các loại bình ổn; Kênh chợ Sa Đéc (Đồng Tháp), lượng về ít, các kho lớn lựa gạo đẹp, mua chậm, vững giá. Tại An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), về lượng khá hơn, giao dịch mua bán chậm, giá bình ổn.
Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm dao động khoảng từ 7.150 - 9.000 đồng/kg. Hiện tấm OM 5451 dao động ở mức 7.350 - 7.450 đồng/kg; giá cám dao động ở mức 8.000 - 9.000 đồng/kg.
Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại đứng giá so với hôm qua. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 13.000 - 15.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 - 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 17.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
PV (t/h)