1. Thi công xây dựng công trình có cần chứng chỉ năng lực không?

Căn cứ khoản 2 Điều 83 Nghị định 15/2021/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a khoản 26 Điều 12 Nghị định 35/2023/NĐ-CP), tổ chức khi tham gia hoạt động xây dựng các lĩnh vực sau đây phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng trừ các trường hợp quy định tại Mục 2:

(i) Khảo sát xây dựng.

(ii) Lập thiết kế quy hoạch xây dựng.

(iii) Thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng.

(iv) Tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng.

(v) Thi công xây dựng công trình.

(vi) Tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình.

Như vậy, tổ chức thi công xây dựng công trình phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng.

File word Đề cương so sánh Luật Đất đai 2024 với Luật Đất đai 2013 (30 trang)
Toàn văn File Word Luật Đất đai của Việt Nam qua các thời kỳ [Cập nhật 2024]
File Word Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn mới nhất [cập nhật ngày 26/08/2024]

thi công xây dựng

Tổ chức thi công xây dựng công trình phải có chứng chỉ năng lực (Ảnh minh họa – Nguồn Internet)

2. Trường hợp nào không cần phải có chứng chỉ năng lực?

Căn cứ khoản 3 Điều 83 Nghị định 15/2021/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi điểm b khoản 26 Điều 12 Nghị định 35/2023/NĐ-CP), tổ chức không yêu cầu phải có chứng chỉ năng lực theo quy định tại Mục 1 khi tham gia các công việc sau:

(i) Thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực (trừ thực hiện tư vấn quản lý dự án theo quy định tại khoản 4 Điều 21 Nghị định 15/2021/NĐ-CP); Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án theo quy định tại Điều 22 Nghị định 15/2021/NĐ-CP; Chủ đầu tư tổ chức thực hiện quản lý dự án theo quy định tại Điều 23 Nghị định 15/2021/NĐ-CP.

(ii) Thiết kế, giám sát, thi công về phòng cháy chữa cháy theo pháp luật về phòng cháy, chữa cháy.

(iii) Thiết kế, giám sát, thi công hệ thống thông tin liên lạc, viễn thông trong công trình.

(iv) Thiết kế, giám sát, thi công công tác hoàn thiện công trình xây dựng như trát, ốp lát, sơn, lắp đặt cửa và các công việc tương tự khác không ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực của công trình; giám sát, thi công nội thất công trình.

(v) Tham gia hoạt động xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm b khoản 7 Điều 79 Luật Xây dựng 2014; công viên cây xanh, công trình chiếu sáng công cộng; đường cáp truyền dẫn tín hiệu viễn thông; dự án chỉ có các công trình nêu tại điểm này.

(vi) Thực hiện các hoạt động xây dựng của tổ chức nước ngoài theo giấy phép hoạt động xây dựng quy định tại khoản 2 Điều 148 Luật Xây dựng 2014.

3. Ký hợp đồng thi công xây dựng với nhà thầu không có chứng chỉ năng lực, xử lý như thế nào?

Căn cứ điểm e khoản 1, khoản 3, điểm a khoản 4 Điều 7 Nghị định 16/2022/NĐ-CP, phạt tiền từ 60 - 80 triệu đồng đối với hành vi lựa chọn tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện năng lực khi thi công xây dựng công trình.

Lưu ý: Mức phạt trên áp dụng đối với chủ đầu tư là tổ chức, trường hợp chủ đầu tư là cá nhân có hành vi vi pham mức phạt sẽ từ 30 – 40 triệu đồng (điểm c khoản 1 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP).

Ngoài ra, đình chỉ hoạt động xây dựng từ 03 - 06 tháng đối với dự án, công trình, hạng mục công trình do lựa chọn tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện năng lực thi công xây dựng.

Ngoài bị xử phạt như trên, chủ đầu tư còn phải lựa chọn tổ chức, cá nhân đủ điều kiện năng lực đối với công trình chưa khởi công xây dựng.

Như vậy, chủ đầu tư có thể bị phạt từ 60 - 80 triệu đồng (đối với tổ chức) hoặc 30 - 40 triệu đồng (đối với cá nhân) nếu lựa chọn nhà thầu không có chứng chỉ năng lực để thực hiện hoạt động thi công xây dựng. Đồng thời, dự án có thể bị đình chỉ từ 03 - 06 tháng và phải chọn lại đơn vị đủ điều kiện cho công trình chưa khởi công.

T. Hương (Nguồn: https://thuvienphapluat.vn/phap-luat-doanh-nghie)