Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng 3/2021 ước tính tăng 22,1% so với tháng trước và tăng 3,9% so với cùng kỳ năm trước, trong đó ngành khai khoáng tăng 17,1% so với tháng trước và giảm 8,6% so với cùng kỳ; ngành chế biến, chế tạo lần lượt tăng 22,5% và 5,5%; sản xuất và phân phối điện tăng 26,4% và 3,4%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 3,8% và tăng 8,7%.
Tính chung 3 tháng đầu năm 2021, IIP toàn ngành công nghiệp ước tính tăng 5,7% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành chế biến, chế tạo tăng 8%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 2,5%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 7,3%; riêng ngành khai khoáng giảm 8,2%.
Chỉ số sản xuất quý I/2021 một số ngành trọng điểm thuộc các ngành công nghiệp cấp II tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Sản xuất kim loại tăng 30,9%; sản xuất đồ uống tăng 16,9%; sản xuất thiết bị điện và khai thác quặng kim loại cùng tăng 12,5%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 12,3%; sản xuất xe có động cơ tăng 11,2%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 9,4%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 7,9%.
Ở chiều ngược lại, một số ngành có chỉ số giảm: Khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên giảm 13,7%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa giảm 3,5%; sản xuất mô tô, xe máy giảm 2%; sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế giảm 1,8%; khai thác than cứng và than non giảm 0,1%.
Một số sản phẩm công nghiệp chủ lực quý I/2021 tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Thép cán tăng 54%; linh kiện điện thoại tăng 47,9%; ti vi các loại tăng 30,9%; ô tô tăng 17,7%; sắt, thép thô tăng 14,4%; bia các loại tăng 12,1%; phân hỗn hợp NPK tăng 10,8%; khí hóa lỏng LPG tăng 9,1%.
Một số sản phẩm giảm hoặc tăng thấp so với cùng kỳ năm trước: Khí đốt thiên nhiên giảm 16,1%; dầu mỏ thô khai thác giảm 12,1%; xăng, dầu các loại tăng 0,1%; xe máy và thép thanh, thép góc cùng giảm 1,6%; giày, dép da giảm 1,3%; than sạch giảm 0,1%.
Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 3/2021 tăng 24,1% so với tháng trước và tăng 5,3% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung quý I/2021, chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 5,8% so với cùng kỳ năm trước (quý I/2020 tăng 2,8%), trong đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng cao: Sản xuất kim loại tăng 28,5%; sản xuất máy móc, thiết bị chưa được phân vào đâu tăng 18,7%; sản xuất đồ uống tăng 17,8%; sản xuất thiết bị điện tăng 12,2%; sản xuất xe có động cơ tăng 11,4%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) tăng 10,8%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm: sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học giảm 13,5%; sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế giảm 13,3%; dệt giảm 1,8%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác giảm 0,2%.
Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ước tính tại thời điểm 31/3/2021 tăng 22,5% so với cùng thời điểm năm trước (cùng thời điểm năm 2020 tăng 24,9%), trong đó một số ngành có chỉ số tồn kho tăng thấp hơn mức tăng chung hoặc giảm: Sản xuất đồ uống tăng 13,9%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 9,8%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy giảm 13%; sản xuất xe có động cơ giảm 24,5%. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao so với cùng thời điểm năm trước: Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 91,6%; sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế tăng 85,7%; sản xuất kim loại tăng 68,1%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) tăng 40,9%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 31,5%; sản xuất chế biến thực phẩm tăng 29,2%. Tỷ lệ tồn kho toàn ngành chế biến, chế tạo bình quân quý I/2021 đạt 75,1% (cùng kỳ năm trước là 78,4%).
Minh Anh