Nghị định số 167/2025/NĐ-CP ngày 30/6/2025 được xây dựng và ban hành để quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, kịp thời thống nhất các nội dung trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hiện hành; tạo cơ sở pháp lý cho việc xây dựng mô hình hải quan thông minh, hải quan số và Chiến lược phát triển hải quan đến năm 2030; đồng thời đơn giản hoá, đảm bảo tính minh bạch trong việc thực hiện các thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá, xuất nhập cảnh phương tiện vận tải và đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất với các văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung và tương thích với các điều ước quốc tế liên quan đến lĩnh vực hải quan; củng cố cơ sở pháp lý về chuẩn cơ sở dữ liệu đầu vào phục vụ quản lý nhà nước về hải quan; công tác trị giá hải quan; thẩm quyền xử lý, thực thi công vụ của cơ quan Hải quan trong các hoạt động kiểm tra sau thông quan và điều tra chống buôn lậu; nâng cao tính tuân thủ pháp luật của người khai hải quan.

Ảnh minh họa (nguồn: Internet)
Ảnh minh họa (nguồn: Internet)

Nghị định số 167/2025/NĐ-CP giữ nguyên phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng của Nghị định 08/2015/NĐ-CP; sửa đổi, bổ sung 57 Điều, 2 mục; bãi bỏ 24 cụm từ/ khoản/ điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 59/2018/NĐ-CP và bãi bỏ Nghị định số 59/2018/NĐ-CP, cụ thể:

Nội dung sửa đổi liên quan đến mô hình tổ chức bộ máy mới

Căn cứ Nghị định số 29/2025/NĐ-CP ngày 24/02/2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính; để phù hợp với mô hình tổ chức bộ máy mới của Cục Hải quan, Nghị định số 167/2025/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến:

Thông quan hàng hóa tập trung: Sửa đổi một số điều, khoản theo hướng quy định chung cơ quan thực hiện thủ tục hành chính như: Chi cục Hải quan khu vực quản lý địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng bưu chính, chuyển phát nhanh/ Chi cục Hải quan khu vực nơi dự kiến làm thủ tục hải quan/ Hải quan nơi có cơ sở sản xuất, dự án.... (Điều 4, Điều 25, Điều 50,...)

Sửa đổi tên cơ quan, đơn vị, chức danh, thẩm quyền theo tổ chức bộ máy mới tại các Điều 4, 11, 12, 24, 25, 67, 72, 77, 97, 98, 103, 104...; đồng thời bổ sung một khoản quy định về việc thay thế một số cụm từ theo tên cơ quan, đơn vị, chức danh, thẩm quyền mới.

Nội dung sửa đổi để cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính

Thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW, Nghị quyết số 71/NQ-CP, Nghị quyết số 66/NQ-CP, Nghị quyết số 142/2024/QH15, tại Nghị định số 167/2025/NĐ-CP, Bộ Tài chính đã sửa đổi, bổ sung một số thủ tục hành chính theo hướng đảm bảo đơn giản hóa thành phần hồ sơ hải quan, đẩy mạnh số hóa hồ sơ, thực hiện các thủ tục hành chính theo phương thức điện tử, qua đó rút ngắn thời gian thông quan, giải phóng hàng, cụ thể:

Sửa đổi Khoản 2 Điều 25 theo hướng chỉ có một số trường hợp được lựa chọn khai theo phương thức điện tử hoặc khai trên tờ khai giấy, góp phần yêu cầu người khai hải quan chuyển qua thực hiện thủ tục hải quan điện tử.

Bỏ nội dung về hồ sơ hải quan đối với hàng hóa trung chuyển tại Điều 44 gồm chứng từ vận tải, bảng kê chi tiết hàng hóa trung chuyển, văn bản cho phép của cơ quan có thẩm quyền, thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành.

Sửa đổi Khoản 1 Điều 37 về trách nhiệm của người khai hải quan khi thông báo cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu, nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm xuất khẩu, theo đó, người khai hải quan chỉ cần có văn bản thông báo có cơ sở sản xuất, cam kết thực hiện sản xuất kinh doanh đúng ngành nghề đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Người khai khải quan không cần xuất trình các chứng từ về giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, chứng từ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu về cơ sở sản xuất, mặt bằng sản xuất tại thời điểm nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, máy móc thiết bị. Đồng thời, bỏ các quy định phải thông báo về Điều lệ tổ chức hoạt động, sổ cổ đông, báo cáo tài chính đối với trường hợp nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu nhưng sau đó thuê gia công lại…

Một số nội dung sửa đổi theo hướng đơn giản hóa thành phần hồ sơ hải quan, đẩy mạnh việc thực hiện thủ tục hành chính trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, cụ thể: bỏ “hợp đồng quá cảnh” tại Điều 43 (hồ sơ đối với hàng hóa quá cảnh); bỏ “văn bản của bên nước ngoài thông báo hàng bị trả lại hoặc văn bản của hãng tàu/ đại lý hãng tàu thông báo không có người nhận” tại Điều 47 (hồ sơ hải quan tái nhập hàng hóa đã xuất khẩu); bỏ “văn bản chấp nhận nhận lại hoặc chỉ định xuất cho bên thứ ba của chủ hàng nước ngoài” tại Điều 48 (hồ sơ hải quan tái xuất hàng hóa nhập khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan); bỏ quy định nộp giấy đăng ký phương tiện tại hồ sơ hải quan tại Điều 74, Điều 75, Điều 79,…

Nội dung sửa đổi phục vụ hoạt động phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số

Để hoàn thiện thể chế nhằm phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số cũng như thúc đẩy tăng trưởng kinh tế theo các chủ trương của Đảng, Nhà nước và giải quyết một số vướng mắc thực tế trong quá trình thực thi và quản lý, Bộ Tài chính đã đề xuất sửa đổi, bổ sung Điều 42, Điều 43 Luật Hải quan liên quan đến điều kiện áp dụng, chế độ ưu tiên đối với doanh nghiệp công nghiệp bán dẫn, doanh nghiệp công nghệ cao và bổ sung Điều 47a về kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ.

Ngày 25/6/2025, Quốc hội đã thông qua Luật số 90/2025/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Hải quan, Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Luật đầu tư, Luật Đầu tư công, Luật quản lý, sử dụng tài sản công. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2025.

Do vậy, để đảm bảo đồng bộ cơ sở pháp lý, tại Nghị định số 167/2025/NĐ-CP đã sửa đổi Điều 10, 11 của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP quy định về chế độ ưu tiên đối với doanh nghiệp và Điều 35 quy định đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ.

Trong đó, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ là: (i) Hàng hoá gia công tại Việt Nam và được thương nhân nước ngoài đặt gia công bán, chuyển giao cho tổ chức, cá nhân tại Việt Nam; (ii) Hàng hóa mua bán, thuê, mượn giữa doanh nghiệp Việt Nam với thương nhân nước ngoài và được thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa với doanh nghiệp tại Việt Nam. Theo quy định tại Luật số 90/2025/QH15 và Nghị định số 167/2025/NĐ-CP thì hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ là hàng hoá giao, nhận tại Việt Nam theo chỉ định của thương nhân nước ngoài theo hợp đồng mua bán, gia công, thuê, mượn giữa các doanh nghiệp Việt Nam với thương nhân nước ngoài, không phân biệt thương nhân nước ngoài là “có hiện diện” hay “không có hiện diện tại Việt Nam”. Khi thực hiện quy định nêu trên sẽ tháo gỡ được điểm nghẽn lớn nhất thời gian qua liên quan đến việc xác định điều kiện “không có hiện diện tại Việt Nam” của thương nhân nước ngoài, đảm bảo tính thống nhất, chặt chẽ của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, được cộng đồng doanh nghiệp đánh giá cao, đồng thời đảm bảo tính hiệu lực, hiệu quả của việc thực thi chính sách.

Ngoài ra, qua rà soát các quy định của pháp luật về chuyên ngành vẫn còn tồn tại quy định người khai hải quan phải nộp chứng từ chuyên ngành bản chính cho cơ quan hải quan, điều này là không phù hợp với yêu cầu điện tử hóa 100% chứng từ thuộc hồ sơ hải quan. Do vậy, để triển khai thực hiện thủ tục hải quan điện tử, chấm dứt việc yêu cầu người khai hải quan phải nộp hồ sơ giấy ngay trong năm 2025 (trừ một số trường hợp đặc biệt) theo tinh thần Nghị quyết 57-NQ/TW, tại Nghị định số 167/2025/NĐ-CP đã sửa đổi quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP về thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành trên Cổng thông tin một cửa quốc gia; trường hợp cơ quan, tổ chức kiểm tra chuyên ngành chưa thực hiện thủ tục kiểm tra, cập nhật kết quả kiểm tra trên Cổng thông tin một cửa quốc gia thì cơ quan Hải quan tiếp nhận bản chụp thông báo kết quả kiểm tra do người khai hải quan nộp thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.

Đồng thời, Nghị định số 167/2025/NĐ-CP đã sửa đổi Điều 70, 71, 74 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP quy định về thủ tục hải quan với phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa xuất nhập cảnh theo hướng bổ sung nội dung quy định về việc thực hiện khai báo điện tử khi hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng việc khai báo bằng phương thức điện tử.

Nội dung sửa đổi để đáp ứng yêu cầu quản lý cũng như giải quyết vướng mắc phát sinh

Quy định về chế độ ưu tiên đối với doanh nghiệp; Trị giá hải quan; Kiểm tra hải quan trong quá trình xếp dỡ hàng hóa; Kiểm tra thực tế hàng hóa; Giám sát việc lấy mẫu hàng hóa phải kiểm tra chuyên ngành; Trách nhiệm doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi bố trí khu vực lưu giữ hàng hóa vi phạm; Thủ tục đối với hàng hóa quá cảnh, trung chuyển; Thủ tục tái nhập hàng hóa đã xuất khẩu và tái xuất đối với hàng hóa đã nhập khẩu; Thủ tục hải quan đối với phương tiện quay vòng; Thủ tục hải quan đối với hàng hóa tạm nhập, tái xuất; tạm xuất, tái nhập; Thủ tục đối với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh;

Thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa cung ứng cho tàu bay xuất cảnh, tàu biển nước ngoài neo đậu tại cảng biển Việt Nam; Thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với tàu bay xuất nhập cảnh, quá cảnh; Thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với tàu biển xuất nhập cảnh; Thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với phương tiện vận tải xuất nhập cảnh qua cửa khẩu đường sắt; Thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với phương tiện vận tải xuất nhập cảnh qua cửa khẩu đường bộ; Quy định về hàng hóa gửi kho ngoại quan; Quy định về kiểm tra sau thông quan, kiểm soát hải quan.

Minh Anh