Cụ thể, khi làm thủ tục hải quan đối với lô hàng gỗ nhập khẩu, ngoài bộ hồ sơ hải quan theo quy định của pháp luật về Hải quan, chủ gỗ nhập khẩu phải xuất trình cho cơ quan Hải quan nơi đăng ký tờ khai các tài liệu gồm bản chính bảng kê gỗ nhập khẩu do chủ gỗ lập theo Mẫu số 01 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 102/2020/NĐ-CP (được thay thế bằng Mẫu số 01 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 120/2024/NĐ-CP ).
Khi làm thủ tục hải quan, chủ gỗ nhập khẩu cần nộp kèm một trong các giấy tờ gồm: bản sao giấy phép CITES xuất khẩu hoặc tái xuất khẩu do Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES nước xuất khẩu hoặc nước tái xuất khẩu cấp; Bản chính hoặc bản điện tử giấy phép CITES nhập khẩu do Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam cấp (đối với trường hợp gỗ thuộc Phụ lục CITES) và bản sao giấy phép FLEGT xuất khẩu do cơ quan có thẩm quyền nước xuất khẩu cấp (đối với trường hợp gỗ nhập khẩu từ quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định gỗ hợp pháp với EU và đang vận hành hệ thống cấp phép FLEGT).
Trong trường hợp chủ gỗ xuất trình hồ sơ bằng bản giấy thì sau khi thực hiện xong thủ tục hải quan, cơ quan Hải quan trả lại hồ sơ gỗ nhập khẩu cho chủ gỗ để lưu giữ theo quy định.
Ngoài ra, Nghị định 120/2024/NĐ-CP cũng quy định rõ, chủ gỗ nhập khẩu phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc cung cấp hồ sơ, thực hiện kê khai nguồn gốc gỗ nhập khẩu nêu trên và chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ và thông tin kê khai.
Thanh Lam