Tại bài viết này, PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP sẽ giải đáp “Phần mềm thương mại là gì? Có những nguyên tắc cơ bản nào trong hoạt động thương mại?”. Tuy nhiên, những nội dung khái niệm này chỉ mang tính chất tham khảo.

1. Phần mềm thương mại là gì?

1.1. Hoạt động thương mại là gì?

Theo khoản 1 Điều 3 Luật Thương mại 2005 thì hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác.

1.2. Phần mềm thương mại là gì?

Pháp luật hiện hành không có quy định nào về “Phần mềm thương mại là gì?”, tuy nhiên, quý khách hàng có thể tham khảo định nghĩa sau:

Phần mềm thương mại là phần mềm được phát triển và phân phối với mục đích thương mại, nhằm mục đích kiếm lợi nhuận. Phần mềm thương mại cần bản quyền để sử dụng phần mềm. Các loại phần mềm này thường được bán dưới dạng giấy phép sử dụng hoặc dịch vụ. Phần mềm thương mại có thể bao gồm các ứng dụng văn phòng, phần mềm kế toán, phần mềm quản lý doanh nghiệp, trò chơi điện tử, và nhiều loại phần mềm khác. Theo đó, phần mềm thương mại có những đặc điểm nổi bật sau đây:

(i) Bản quyền: Người dùng phải mua bản quyền để sử dụng phần mềm.

(ii) Hỗ trợ kỹ thuật: Thường đi kèm với dịch vụ hỗ trợ khách hàng.

(iii) Cập nhật: Người dùng có thể nhận được các bản cập nhật và nâng cấp.

(iv) Chất lượng: Thường có chất lượng cao và được kiểm tra kỹ lưỡng trước khi phát hành.

 
Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn [cập nhật ngày 29/08/2024]

Giải đáp: Phần mềm thương mại là gì và những nguyên tắc cơ bản trong hoạt động thương mại

Giải đáp: Phần mềm thương mại là gì và những nguyên tắc cơ bản trong hoạt động thương mại (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)

2. Khi hoạt động thương mại cần chú ý những nguyên tắc cơ bản nào?

Cụ thể theo Luật Thương mại hiện hành thì khi hoạt động thương mại cần chú ý những nguyên tắc cơ bản theo quy định tại Mục 2 Chương I Luật Thương mại 2005, bao gồm:

STT

Nguyên tắc

Nội dung

CCPL

1

Bình đẳng trước pháp luật của thương nhân

Thương nhân thuộc mọi thành phần kinh tế bình đẳng trước pháp luật trong hoạt động thương mại

Điều 10

2

Tự do, tự nguyện thoả thuận

- Các bên có quyền tự do thoả thuận không trái với các quy định của pháp luật, thuần phong mỹ tục và đạo đức xã hội để xác lập các quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động thương mại. Nhà nước tôn trọng và bảo hộ các quyền đó.

- Trong hoạt động thương mại, các bên hoàn toàn tự nguyện, không bên nào được thực hiện hành vi áp đặt, cưỡng ép, đe doạ, ngăn cản bên nào.

Điều 11

3

Áp dụng thói quen được thiết lập giữa các bên

Trừ trường hợp có thoả thuận khác, các bên được coi là mặc nhiên áp dụng thói quen trong hoạt động thương mại đã được thiết lập giữa các bên đó mà các bên đã biết hoặc phải biết nhưng không được trái với quy định của pháp luật.

Điều 12

4

Áp dụng tập quán

Trường hợp pháp luật không có quy định, các bên không có thoả thuận và không có thói quen đã được thiết lập giữa các bên thì áp dụng tập quán thương mại nhưng không được trái với những nguyên tắc quy định trong Luật Thương mại 2005 và trong Bộ luật Dân sự 2015.

Điều 13

5

Bảo vệ lợi ích chính đáng của người tiêu dùng

- Thương nhân thực hiện hoạt động thương mại có nghĩa vụ thông tin đầy đủ, trung thực cho người tiêu dùng về hàng hoá và dịch vụ mà mình kinh doanh và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin đó.

- Thương nhân thực hiện hoạt động thương mại phải chịu trách nhiệm về chất lượng, tính hợp pháp của hàng hoá, dịch vụ mà mình kinh doanh.

Điều 14

6

Thừa nhận giá trị pháp lý của thông điệp dữ liệu

Trong hoạt động thương mại, các thông điệp dữ liệu đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì được thừa nhận có giá trị pháp lý tương đương văn bản.

Điều 15

N. H. Thủy (Nguồn: https://thuvienphapluat.vn/)