Bộ Tài chính đang lấy ý kiến góp ý với dự thảo Thông tư quy định chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam về thẩm định giá tài sản vô hình.
Theo dự thảo, tài sản vô hình đề cập trong chuẩn mực này là tài sản vô hình xác định được và thỏa mãn các điều kiện sau: a) Có bằng chứng hữu hình về sự tồn tại của tài sản vô hình; b) Có khả năng tạo thu nhập từ tài sản vô hình; c) Giá trị của tài sản vô hình có thể định lượng được bằng tiền.
Tài sản vô hình là tài sản phi tiền tệ, tự biểu lộ thông qua các đặc tính kinh tế. Tài sản vô hình không có hình thái vật chất nhưng có khả năng tạo ra các quyền và lợi ích kinh tế.
Ước tính tuổi đời kinh tế còn lại
Tuổi đời kinh tế còn lại của tài sản vô hình chịu tác động của yếu tố pháp luật, kinh tế, công nghệ như: quy mô và triển vọng của thị trường, sự phát triển của khoa học công nghệ, mức độ độc đáo, khác biệt của tài sản vô hình, sự cạnh tranh của các tài sản vô hình tương tự…
Khi ước tính tuổi đời kinh tế còn lại cần xem xét các yếu tố sau: a) Thời gian bảo hộ của pháp luật đối với tài sản vô hình là quyền sở hữu trí tuệ;
b) Quy định tại các hợp đồng dân sự theo quy định của pháp luật gắn liền với tài sản vô hình cần thẩm định;
c) Quyết định của tòa án hoặc của cơ quan có thẩm quyền liên quan đến tài sản vô hình cần thẩm định; d) Các yếu tố kinh tế như quy mô và triển vọng của thị trường sản phẩm, dịch vụ gắn với tài sản vô hình cần thẩm định;
đ) Sự phát triển của khoa học công nghệ, sự ra đời của các sáng chế tương tự hoặc hiệu quả hơn, dẫn tới sự lỗi thời chức năng, lỗi thời kinh tế của tài sản vô hình cần thẩm định; các yếu tố khoa học kỹ thuật có liên quan khác;
e) Các kết quả thống kê, phân tích (nếu có) về tuổi thọ hiệu quả của các nhóm tài sản vô hình.
Áp dụng các phương pháp thuộc cách tiếp cận từ thu nhập
Cách tiếp cận từ thu nhập gồm các phương pháp: Phương pháp tiền sử dụng tài sản vô hình, Phương pháp lợi nhuận vượt trội và Phương pháp thu nhập tăng thêm.
Cách tiếp cận từ thu nhập xác định giá trị của tài sản vô hình thông qua giá trị hiện tại của các khoản thu nhập, các dòng tiền và các chi phí tiết kiệm do tài sản vô hình mang lại.
Tài sản vô hình có thể tạo ra các dòng thu nhập thông qua việc sử dụng tài sản vô hình, sở hữu tài sản vô hình (ví dụ: thông qua việc thu tiền sử dụng tài sản vô hình), hoặc hạn chế sử dụng tài sản vô hình.
Khi tiến hành thẩm định giá tài sản vô hình, tùy vào mục đích thẩm định giá, có thể phân tích: dòng thu nhập từ việc sử dụng tài sản vô hình đối với người sử dụng tài sản vô hình, dòng thu nhập từ việc thu tiền sử dụng tài sản vô hình đối với người sở hữu tài sản vô hình, hoặc cả hai dòng thu nhập trên.
PV