Giá mủ cao su trong nước:

Thị trường ổn định: Giá mủ cao su trong nước không có biến động lớn, với các mức giá được duy trì ổn định tại hầu hết các công ty. Một số công ty ghi nhận mức tăng giá nhẹ từ 4-8 đồng/TSC/kg đối với mủ nước và 5-7 đồng/DRC/kg đối với mủ đông tạp.

Biến động giá: Công ty Cao su Mang Yang và Công ty Cao su Bình Long ghi nhận mức tăng giá mủ nước lần lượt là 4-8 đồng/TSC/kg, trong khi Công ty Cao su Phú Riềng tăng giá mủ nước và mủ tạp lần lượt 5 đồng/TSC/kg và 5 đồng/DRC/kg. Công ty Cao su Bà Rịa duy trì giá ổn định trong suốt tuần.

Thị trường cao su tuần qua: Phân hóa rõ rệt - Tocom phục hồi nhẹ, SGX tiếp tục giảm
Thị trường cao su tuần qua: Phân hóa rõ rệt - Tocom phục hồi nhẹ, SGX tiếp tục giảm (Ảnh: Thanh Tuấn)

Cụ thể:

Tại Công ty Cao su Mang Yang

Mủ nước:

Loại 1 tăng từ 392 đồng/TSC/kg lên 396 đồng/TSC/kg (tăng 4 đồng).

Loại 2 tăng từ 387 đồng/TSC/kg lên 392 đồng/TSC/kg (tăng 5 đồng).

Mủ đông tạp:

Loại 1 tăng từ 394 đồng/DRC/kg lên 401 đồng/DRC/kg (tăng 7 đồng).

Loại 2 tăng từ 345 đồng/DRC/kg lên 352 đồng/DRC/kg (tăng 7 đồng).

Nhận xét: Công ty ghi nhận mức tăng giá đều ở cả mủ nước và mủ đông tạp, cho thấy sự cải thiện nhẹ trong nhu cầu hoặc chất lượng nguyên liệu.

Tại Công ty Cao su Phú Riềng

Mủ nước: Tăng từ 415 đồng/TSC/kg lên 420 đồng/TSC/kg (tăng 5 đồng).

Mủ tạp: Tăng từ 385 đồng/DRC/kg lên 390 đồng/DRC/kg (tăng 5 đồng).

Nhận xét: Giá mủ tại Phú Riềng tăng nhẹ, phù hợp với xu hướng chung của thị trường, nhưng không có biến động lớn.

Tại Công ty Cao su Bà Rịa

Mủ nước (tại nhà máy Xà Bang):

Mức 1: 415 đồng/TSC/kg (TSC ≥ 30).

Mức 2: 410 đồng/TSC/kg (25 ≤ TSC < 30).

Mức 3: 405 đồng/TSC/kg (20 ≤ TSC < 25).

Quy định đặc biệt:

TSC < 20 do mưa chụp: Giá thấp hơn 10 đồng/TSC so với mức 3.

pH từ 9,0 đến 9,8: Giảm lũy tiến 1 đồng/TSC cho mỗi 0,1 độ pH tăng, áp dụng theo giá mức 2.

pH > 9,8 hoặc có chất độn/không dùng NH3: Giá bằng 80% giá mủ mức 1.

Mủ tạp:

DRC ≥ 50%: 18.500 đồng/kg.

45 ≤ DRC < 50%: 17.200 đồng/kg.

35 ≤ DRC < 45%: 13.800 đồng/kg.

Nhận xét: Giá tại Công ty Cao su Bà Rịa giữ nguyên, không có biến động trong tuần, cho thấy sự ổn định trong chính sách thu mua và chất lượng nguyên liệu.

Tại Công ty Cao su Bình Long

Mủ nước:

Tại nhà máy: Tăng từ 401 đồng/TSC/kg lên 409 đồng/TSC/kg (tăng 8 đồng).

Tại đội sản xuất: Tăng từ 391 đồng/TSC/kg lên 399 đồng/TSC/kg (tăng 8 đồng).

Mủ tạp: DRC = 60% giữ ở mức 14.000 đồng/kg, không thay đổi.

 Công ty ghi nhận mức tăng giá đáng kể nhất trong tuần đối với mủ nước (8 đồng/TSC/kg), trong khi giá mủ tạp ổn định.

Tuần qua, thị trường mủ cao su trong nước duy trì sự ổn định với xu hướng tăng giá nhẹ tại một số công ty, đặc biệt là Công ty Cao su Mang Yang (4-7 đồng), Công ty Cao su Phú Riềng (5 đồng) và Công ty Cao su Bình Long (8 đồng). Công ty Cao su Bà Rịa giữ giá ổn định, phản ánh chính sách thu mua nhất quán.

Các yếu tố như chất lượng mủ (độ TSC, pH) và điều kiện thời tiết (mưa chụp) tiếp tục ảnh hưởng đến giá thu mua, đặc biệt tại Công ty Cao su Bà Rịa với các quy định chi tiết.

 Giá cao su trên thế giới tuần qua:

Trong tuần giao dịch vừa qua, thị trường giá cao su thế giới chứng kiến sự biến động không đồng nhất giữa hai sàn giao dịch chính là Tocom (Tokyo) và SGX (Singapore). Giá cao su RSS3 trên sàn Tocom có xu hướng tăng nhẹ vào cuối tuần sau khi giảm đầu tuần, trong khi giá cao su TSR20 trên sàn SGX tiếp tục duy trì đà giảm, dù có một số phiên phục hồi nhẹ.

Tại Sàn Tocom (RSS3): Giá cao su RSS3 biến động với xu hướng giảm nhẹ vào đầu tuần, nhưng phục hồi vào cuối tuần với mức tăng dao động từ 0,03% đến 1,71% ở các hợp đồng kỳ hạn. Giá dao động trong khoảng 317,30–333,40 JPY/kg, cho thấy sự ổn định tương đối nhưng vẫn chịu áp lực từ biến động thị trường.

Tại Sàn SGX (TSR20): Giá cao su TSR20 duy trì xu hướng giảm trên tất cả các hợp đồng kỳ hạn, với mức giảm trung bình từ 0,29% đến 3,93%. Giá dao động trong khoảng 164,40–174,70 cent/kg, với một phiên tăng nhẹ (0,35%) vào giữa tuần nhưng không đủ để đảo ngược xu hướng giảm chung.

Thị trường cao su thế giới chịu ảnh hưởng từ các yếu tố như nhu cầu giảm từ các thị trường tiêu thụ lớn, biến động tỷ giá, và áp lực từ nguồn cung. Sàn Tocom cho thấy dấu hiệu phục hồi nhẹ, trong khi sàn SGX phản ánh tâm lý thận trọng của thị trường.

Cụ thể:

Sàn Tocom - Tokyo (Giá cao su RSS3)

Đầu tuần:

Hợp đồng giao tháng 8/2025: Tăng từ 332 JPY/kg lên 332 JPY/kg (+1,5%), nhưng sau đó giảm mạnh xuống 324,6 JPY/kg (-2,23%).

Hợp đồng giao tháng 9/2025: Tăng nhẹ từ 333,4 JPY/kg (+0,21%), nhưng giảm xuống 323,5 JPY/kg (-0,58%).

Hợp đồng giao tháng 10/2025: Giảm từ 325 JPY/kg (-2,08%) xuống 319,7 JPY/kg (-0,06%).

Hợp đồng giao tháng 11/2025: Giảm từ 324,4 JPY/kg (-2,08%) xuống 321 JPY/kg (-0,16%).

Hợp đồng giao tháng 12/2025: Giảm từ 325,7 JPY/kg (-1,96%) xuống 321,7 JPY/kg (-0,28%).

Cuối tuần:

Hợp đồng giao tháng 8/2025: Tăng nhẹ lên 319,20 JPY/kg (+0,22%).

Hợp đồng giao tháng 9/2025: Tăng lên 319,00 JPY/kg (+0,47%).

Hợp đồng giao tháng 10/2025: Tăng lên 317,30 JPY/kg (+0,89%).

Hợp đồng giao tháng 11/2025: Tăng mạnh lên 320,90 JPY/kg (+1,71%).

Hợp đồng giao tháng 12/2025: Tăng lên 318,30 JPY/kg (+1,05%).

 Giá RSS3 trên sàn Tocom trải qua giai đoạn giảm đầu tuần, nhưng phục hồi tích cực vào cuối tuần, đặc biệt với hợp đồng tháng 11/2025 (+1,71%). Xu hướng này cho thấy sự lạc quan trở lại từ phía nhà đầu tư, có thể do kỳ vọng cải thiện nhu cầu hoặc các yếu tố kinh tế vĩ mô.

Sàn SGX - Singapore (Giá cao su TSR20)

Đầu tuần:

Hợp đồng giao tháng 8/2025: Giảm từ 170,20 cent/kg (-3,19%) xuống 170,70 cent/kg (-2,90%).

Hợp đồng giao tháng 9/2025: Giảm từ 172,50 cent/kg (-3,63%) xuống 172,20 cent/kg (-3,80%).

Hợp đồng giao tháng 10/2025: Giảm từ 173,70 cent/kg (-3,93%) xuống 170,60 cent/kg (-1,22%).

Hợp đồng giao tháng 11/2025: Giảm từ 174,30 cent/kg (-3,75%) xuống 171,50 cent/kg (-1,10%).

Hợp đồng giao tháng 12/2025: Giảm từ 174,70 cent/kg (-3,59%) xuống 171,80 cent/kg (-1,15%).

Giữa tuần:

Hợp đồng giao tháng 8/2025: Tăng nhẹ lên 170,90 cent/kg (+0,35%).

Hợp đồng giao tháng 9/2025: Giảm xuống 171,50 cent/kg (-0,35%).

Hợp đồng giao tháng 10/2025: Giảm xuống 172,80 cent/kg (-0,52%).

Hợp đồng giao tháng 11/2025: Giảm xuống 173,20 cent/kg (-0,52%).

Hợp đồng giao tháng 12/2025: Giảm xuống 173,90 cent/kg (-0,29%).

Cuối tuần:

Hợp đồng giao tháng 8/2025: Giảm mạnh xuống 164,40 cent/kg (-0,84%).

Hợp đồng giao tháng 9/2025: Giảm xuống 165,40 cent/kg (-0,72%).

Hợp đồng giao tháng 10/2025: Giảm xuống 166,10 cent/kg (-0,72%).

Hợp đồng giao tháng 11/2025: Giảm xuống 166,80 cent/kg (-0,60%).

Hợp đồng giao tháng 12/2025: Giảm xuống 167,10 cent/kg (-0,54%).

Giá TSR20 trên sàn SGX duy trì xu hướng giảm ổn định trong suốt tuần, với mức giảm trung bình từ 0,29% đến 3,93%. Mặc dù có một phiên phục hồi nhẹ vào giữa tuần (tháng 8/2025: +0,35%), xu hướng giảm vẫn chiếm ưu thế, phản ánh tâm lý thận trọng và áp lực từ nguồn cung hoặc nhu cầu yếu.

 Thị trường cao su thế giới tuần qua cho thấy sự phân hóa rõ rệt giữa hai sàn. Sàn Tocom ghi nhận sự phục hồi nhẹ vào cuối tuần, với giá RSS3 tăng từ 0,22% đến 1,71%, trong khi sàn SGX tiếp tục xu hướng giảm với giá TSR20 giảm từ 0,29% đến 3,93%. Điều này cho thấy sự khác biệt trong kỳ vọng thị trường đối với cao su tự nhiên RSS3 và TSR20

 Giá cao su chịu ảnh hưởng từ các yếu tố như nhu cầu từ các ngành công nghiệp (sản xuất lốp xe, sản phẩm cao su), biến động tỷ giá (JPY và USD), và điều kiện cung-cầu toàn cầu. Sàn SGX phản ánh tâm lý thận trọng hơn, có thể do nhu cầu yếu từ các thị trường lớn như Trung Quốc hoặc châu Âu.

Trong ngắn hạn, giá cao su trên sàn Tocom có thể tiếp tục xu hướng phục hồi nhẹ nếu nhu cầu cải thiện hoặc tỷ giá JPY ổn định. Tuy nhiên, sàn SGX có thể vẫn chịu áp lực giảm giá nếu không có tín hiệu tích cực từ phía cầu.

Lê Thanh (t/h)