1. Đối tượng tham gia:
Học sinh, sinh viên đang học tại các trường và cơ sở giáo dục và đào tạo (trừ trường hợp đã tham gia bảo hiểm y tế theo các nhóm khác theo quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế).
2. Mức đóng:
Trong năm học này, mức đóng bảo hiểm y tế của học sinh, sinh viên không có sự thay đổi so với năm học trước: Mức đóng bảo hiểm y tế hằng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở (trong đó ngân sách nhà nước hỗ trợ 30%, học sinh, sinh viên tự đóng 70%).
Cụ thể:
Mức đóng = 4,5% x 1.490.000 đồng x 12 tháng = 804.600 đồng/năm.
Trong đó, số tiền học sinh, sinh viên thực đóng là: 563.220 đồng/năm (do đã được ngân sách nhà nước hỗ trợ 30% mức đóng).
Đặc biệt, ngoài việc được ngân sách Nhà nước hỗ trợ 30% mức đóng bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên, để đạt mục tiêu 100% học sinh, sinh viên tham gia bảo hiểm y tế trong năm học 2022-2023, một số tỉnh, thành phố tiếp tục hỗ trợ thêm mức đóng bảo hiểm y tế cho học sinh, sinh viên từ ngân sách địa phương, do đó số tiền thực đóng bảo hiểm y tế của mỗi học sinh, sinh viên tiếp tục được giảm.
3. Mức hưởng khi đi khám,chữa bệnh
Học sinh, sinh viên khi đi khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế đúng quy định thì được thanh toán chi phí khám, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng như sau:
3.1. Đối với trường hợp khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế đúng tuyến
Học sinh, sinh viên được hưởng 100% chi phí khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế nếu:
Tổng chi phí cho một lần khám, chữa bệnh thấp hơn 15% mức lương cơ sở (tương đương 223.500 đồng).
Khám, chữa bệnh tại tuyến xã (Trạm Y tế xã, phường, thị trấn).
Có thời gian tham gia bảo hiểm y tế 5 năm liên tục trở lên và có số tiền cùng chi trả chi phí khám, chữa bệnh trong năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở (tương đương 8.940.000 đồng).
Học sinh, sinh viên được hưởng 80% chi phí khám, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế, phần còn lại do người bệnh tự thanh toán với cơ sở khám, chữa bệnh.
3.2. Đối với trường hợp khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế không đúng tuyến
Tại bệnh viện tuyến Trung ương: 40% chi phí điều trị nội trú.
Tại bệnh viện tuyến tỉnh: 100% chi phí điều trị nội trú.
Tại bệnh viện tuyến huyện: 100% chi phí khám, chữa bệnh ngoại trú, nội trú.
4. Thời hạn sử dụng thẻ bảo hiểm y tế
4.1. Thẻ bảo hiểm y tế được cấp mới hoặc gia hạn hằng năm cho học sinh của cơ sở giáo dục phổ thông
- Đối với học sinh lớp 1: Giá trị sử dụng thẻ bảo hiểm y tế bắt đầu từ ngày 01/10 năm đầu tiên của cấp tiểu học.
- Đối với học sinh lớp 12: Thẻ có giá trị sử dụng đến hết ngày 30/09 của năm học.
4.2. Thẻ bảo hiểm y tế được cấp mới hoặc gia hạn hằng năm cho học sinh, sinh viên của cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục dạy nghề.
Đối với sinh viên năm thứ nhất của khóa học: Thẻ có giá trị sử dụng từ khi nhập học, trừ trường hợp thẻ của học sinh lớp 12 đang còn giá trị sử dụng.
Sinh viên năm cuối của khóa học: Thẻ bảo hiểm y tế có giá trị đến ngày cuối của tháng kết thúc khóa học.
4.3. Giá trị sử dụng của thẻ bảo hiểm y tế tương ứng với số tiền đóng bảo hiểm y tế theo số tháng đã tham gia của học sinh, sinh viên.
Tra cứu thời hạn sử dụng thẻ bảo hiểm y tế
Học sinh, sinh viên và phụ huynh có thể tự tra cứu thời hạn sử dụng thẻ bảo hiểm y tế theo các cách sau:
Truy cập vào Cổng Thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội Việt Nam tại địa chỉ sau: https://baohiemxahoi.gov.vn/tracuu/pages/tra-cuu-thoi-han-su-dung-the- bhyt.aspx
Nhắn tin theo cú pháp: BH THE “Mã thẻ BHYT” gửi 8079.
Gọi điện đến Tổng đài 1900.9068 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam để được tư vấn và hỗ trợ.
Cài đặt và sử dụng ứng dụng “VssID - Bảo hiểm xã hội số” để theo dõi quá trình đóng - hưởng bảo hiểm y tế của bản thân; cập nhật các thông tin về chính sách bảo hiểm y tế; thực hiện một số dịch vụ công của ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam liên quan tới lĩnh vực bảo hiểm y tế.
Với trách nhiệm tổ chức, thực hiện chính sách bảo hiểm y tế, thời gian qua, toàn ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã và đang nỗ lực thực hiện tốt việc bảo đảm quyền lợi tham gia và khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế cho học sinh, sinh viên. Một trong những giải pháp được ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam chú trọng là cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin tạo thuận lợi cho học sinh, sinh viên như: sử dụng hình ảnh thẻ bảo hiểm y tế trên ứng dụng “VssID - Bảo hiểm xã hội số” hoặc thẻ căn cước công dân gắn chíp thay cho thẻ bảo hiểm y tế giấy để đi khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại các cơ sở khám, chữa bệnh. Qua đó, giúp học sinh, sinh viên tiết kiệm thời gian khi đi khám, chữa bệnh, không còn lo thủ tục khám, chữa bệnh gặp khó khăn khi mất, hay hỏng thẻ bảo hiểm y tế giấy.
Trong lộ trình thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân, nhóm đối tượng học sinh, sinh viên được đặc biệt quan tâm và tiếp tục được lựa chọn là nhóm đối tượng cần sớm được bao phủ bảo hiểm y tế.
Theo Khoản 4, Điều 12, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế và Điều 4, Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018 của Chính phủ quy định học sinh, sinh viên thuộc nhóm do ngân sách Nhà nước hỗ trợ mức đóng không thuộc nhóm đối tượng tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình.
Trong những năm qua, việc triển khai công tác bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên đã có nhiều kết quả tích cực. Riêng trong năm học 2021-2022, cả nước có khoảng 18,8 triệu em tham gia bảo hiểm y tế, đạt tỷ lệ 96% tổng số học sinh, sinh viên.
Học sinh, sinh viên tham gia bảo hiểm y tế không chỉ được tiếp cận, thụ hưởng các dịch vụ y tế kỹ thuật cao, chi phí lớn khi không may ốm đau, bệnh tật, giúp gia đình các em giảm bớt gánh nặng về chi phí khám, chữa bệnh, mà còn thể hiện trách nhiệm xã hội của các em và gia đình trong việc chia sẻ rủi ro với cộng đồng. Chính vì những lợi ích và giá trị nhân văn này, chính sách bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên đã thực sự đi vào cuộc sống với sự chủ động, tích cực tham gia từ phía học sinh, sinh viên và phụ huynh.
Ngoài phần ngân sách nhà nước hỗ trợ 30% mức đóng bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên theo quy định, năm học 2022-2023, nhiều tỉnh, thành phố còn có chính sách hỗ trợ thêm mức đóng cho học sinh, sinh viên trên địa bàn như: Hà Giang (hỗ trợ thêm 70%); Hưng Yên (30%); Điện Biên, Sơn La, Bà Rịa - Vũng Tàu (20%); Kon Tum, Trà Vinh, Đồng Tháp (10%); Đắk Lắk, Tiền Giang (5%)…
Bên cạnh đó, một số tỉnh có chính sách hỗ trợ khác như: An Giang hỗ trợ thêm 70% mức đóng bảo hiểm y tế cho học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số trên địa bàn; Lâm Đồng: 70% cho học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số không sống ở vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn trên địa bàn; Gia Lai: 20% cho học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số, học sinh, sinh viên thuộc gia đình đông con, gặp khó khăn về kinh tế; Kiên Giang: 10% cho học sinh, sinh viên có hộ khẩu tại địa phương. Tại tỉnh Quảng Bình, học sinh tại các xã vừa ra khỏi vùng đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04/06/2021 của Thủ tướng Chính phủ được tỉnh hỗ trợ thêm 15% mức đóng bảo hiểm y tế…
Có thể khẳng định, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm và có nhiều chính sách hỗ trợ cho học sinh, sinh viên trong việc tham gia bảo hiểm y tế. Việc tham gia bảo hiểm y tế có mức phí nhỏ song đem lại rất nhiều lợi ích lớn, qua đó góp phần khẳng định sâu sắc hơn ý nghĩa nhân văn, tính ưu việt, hấp dẫn của chính sách bảo hiểm y tế trong việc chăm sóc sức khỏe toàn diện cho thế hệ trẻ.
Việt Anh