1. Trách nhiệm của công ty khi công nhân bị tai nạn lao động 2024
Căn cứ Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015, khi công nhân bị tai nạn công ty có trách nhiệm như sau:
(i) Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho công nhận bị tai nạn lao động và phải tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho công nhân bị tai nạn lao động.
(ii) Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho công nhân bị tai nạn lao động như sau:
- Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với công nhân tham gia bảo hiểm y tế.
- Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% do công ty giới thiệu người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa.
- Thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế.
(iii)Trả đủ tiền lương cho công nhân bị tai nạn lao động trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động.
(iv) Bồi thường cho công nhân bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra với mức như sau:
- Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương: nếu bị suy giảm từ 5% - 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% - 80%.
- Ít nhất 30 tháng tiền lương: cho công nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân công nhân bị chết do tai nạn lao động.
(v) Trợ cấp cho công nhân bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính họ gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại mục (iv) với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng.
(vi) Giới thiệu để công nhân bị tai nạn lao động được giám định y khoa xác định mức độ suy giảm khả năng lao động, được điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động theo quy định pháp luật.
(vii) Thực hiện bồi thường, trợ cấp đối với công nhân bị tai nạn lao động trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có kết luận của Hội đồng giám định y khoa về mức suy giảm khả năng lao động hoặc kể từ ngày Đoàn điều tra tai nạn lao động công bố biên bản điều tra tai nạn lao động đối với các vụ tai nạn lao động chết người.
(viii) Sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa đối với công nhân bị tai nạn lao động sau khi điều trị, phục hồi chức năng nếu còn tiếp tục làm việc.
(ix) Lập hồ sơ hưởng chế độ về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Mục 3 Chương I Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015.
Lưu ý: Tiền lương để làm cơ sở thực hiện các chế độ bồi thường, trợ cấp, tiền lương trả cho người lao động nghỉ việc do bị tai nạn lao động tại mục (iii), (iv), (v) là tiền lương bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.
>> Xem thêm CÔNG VIỆC PHÁP LÝ:
Giải quyết chế độ tai nạn lao động cho người lao động
Giải quyết chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động 2024 (Ảnh minh họa - Nguồn Internet)
2. Điều kiện để người lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động
Căn cứ Điều 45 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015, người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao động khi bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
(i) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động 2019 và nội quy công ty cho phép (nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh).
(ii) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của công ty hoặc được công ty ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động.
(iii) Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.
Lưu ý: Người lao động không được hưởng chế độ do Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi trả nếu thuộc một trong các nguyên nhân quy định tại Mục 3.
3. Các trường hợp công ty không phải giải quyết chế độ tai nạn lao động cho người lao động
Căn cứ Điều 40 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015, người lao động không được hưởng chế độ tai nạn lao động từ công ty nếu bị tai nạn lao động thuộc một trong các nguyên nhân sau:
(i) Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.
(ii) Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân.
(iii) Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.
N. T. Hương (Nguồn: https://thuvienphapluat.vn/)