Giá đất tại từng khu vực trên địa bàn thành phố được quy định cụ thể trong Quyết định số 19/2017/QĐ-UBND ngày 30/5/2017 của UBND Thành phố Hà Nội.

Đất nhiều khu vực thuộc Hà Nội - điều chỉnh giảm giá - Hình 1

Theo đó, điều 1, sửa đổi, bổ sung quy định kèm theo Quyết định số 96/2014/QĐ-UBND ngày 29/12/2014 của UBND Thành phố Hà Nội về việc ban hành quy định giá các loại đất trên địa bàn thành phố, áp dụng từ ngày 01/01/2015 đến 31/12/2019.

Cụ thể, sửa đổi quy định tại Điểm d, đ Khoản 2 Điều 2: Đối với thửa đất của một chủ sử dụng đất tại vị trí 2, vị trí 3, vị trí 4 của bảng số 5, 6 (trừ thị trấn Tây Đằng, huyện Ba Vì) và Bảng số 7 thuộc các khu dân cư cũ, không nằm trong khu đô thị mới, khu đấu giá, khu tái định cư, không nằm trong cụm công nghiệp hoặc khu công nghiệp (theo chiu sâu của ngõ), được xem xét giảm giá như sau: 

Cách hè đường, phố từ 200 m đến 300 m, giảm 5% so với giá đất quy định;  cách hè đường, phố trên 300 m đến 400 m, giảm 10% so với giá đất quy định; cách hè đường, phố trên 400 m đến 500 m, giảm 15% so với giá đất quy định; cách hè đường, phố trên 500 m, giảm 20% so với giá đất quy định.

Đối với thửa đất của một chủ sử dụng có chiều sâu tính từ chỉ giới hè đường, phố có tên trong bảng giá hoặc ngõ được chia các lớp để tính giá, lớp 1, tính từ chỉ giới hè đường, phố có tên trong bảng giá hoặc ngõ đến 100 m, tính bằng 100% mức giá quy định; lớp 2, tính từ chỉ giới hè đường, phố có tên trong bảng giá hoặc ngõ từ trên 100 m đến 200 m, giảm 10% so với giá đất của lớp 1; lớp 3, tính từ chỉ giới hè đường, phố có tên trong bảng giá hoặc ngõ từ trên 200 m đến 300 m giảm 20% so với giá đất của lớp 1; lớp 4, tính từ chỉ giới hè đường, phố có tên trong bảng giá hoặc ngõ từ trên 300 m giảm 30% so với giá đất của lớp 1.

Đồng thời, Quyết định số 19 cũng bổ sung Khoản 4 Điều 2 như sau: “Giá đất thương mại, dịch vụ và đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp tại bảng giá đất được tính tương ứng với thời hạn sử dụng đất là 70 năm”.

Giá đất nông nghiệp trong phạm vi khu dân cư thị trấn, khu dân cư nông thôn đã được xác định ranh giới theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt (trường hợp chưa có quy hoạch được xét duyệt thì xác định theo ranh giới của thửa đất có nhà ở ngoài cùng khu dân cư) được xác định giá cao hơn, nhưng không vượt quá 50% giá đất nông nghiệp tương ứng quy định tại Bảng 1, Bảng 2, Bảng 3, Bảng 4 và Phụ lục phân loại xã".

Giá đất ở, đất thương mại, dịch vụ và đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp tại nông thôn được quy định theo từng xã tại Bảng 9 áp dụng cho khu vực dân cư thuc địa bàn các xã và thị trấn Tây Đằng, huyện Ba Vì nằm ngoài phạm vi 200m của các tuyến đường phố có tên quy định tại Bảng 8, thị trấn Tây Đằng quy định tại Bảng 6.

Các trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất tại các khu dân cư nông thôn để thực hiện dự án sản xuất kinh doanh, cụm công nghiệp, khu công nghiệp, khu đô thị mới, khu đấu giá, khu tái định cư đã được kết nối hạ tầng đồng bộ với đường có tên trong bảng giá thì căn cứ vào đường hiện trạng để áp dụng giá đất theo 4 vị trí của đường, phố gần nhất có tên trong bảng giá và không được áp dụng giá đất khu dân cư nông thôn quy định tại Bảng số 9.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày 09/6/2017, bãi bỏ: Cột giá đất tại VT4 ngoài 200 m tại Bảng số 7, giá đất ngoài 200 m của Bảng số 8 của Phụ lục kèm theo Quyết định số 96/2014/QĐ-UBND; Khoản 4, Khoản 5 Điều 5 quy định kèm theo Quyết định số 96/2014/QĐ-UBND ngày 29/12/2014 của UBND Thành phố Hà Nội.

Các nội dung khác của quy định kèm theo Quyết định số 96/2014/QĐ-UBND ngày 29/12/2014 của UBND Thành phố về việc ban hành quy định giá các loại đất trên địa bàn thành phố, áp dụng từ ngày 01/01/2015 - 31/12/2019 vẫn giữ nguyên giá trị pháp lý.

Khánh Yên