Đáng chú ý, đối với giá bán lẻ điện cho nhóm khách hàng sử dụng điện sinh hoạt còn 5 bậc. Bậc thấp nhất tính cho hộ gia đình dùng từ 0-100 kWh (bậc thấp nhất hiện nay là 0-50 kWh), bậc cao nhất từ 701 kWh trở lên.

Giá điện các bậc thang từ bậc 1 đến bậc 5 được tính bằng 90-180% giá bán lẻ điện bình quân 1.920,37 đồng một kWh (mức điều chỉnh từ 4/5). Như vậy, bậc 1 có giá thấp nhất là khoảng 1.728 đồng một kWh và cao nhất (bậc 5) là khoảng 3.457 đồng một kWh. Giá này chưa gồm thuế GTGT.

Biểu giá đề xuất
Biểu giá đề xuất

Hộ nghèo theo tiêu chí về thu nhập, do Thủ tướng Chính phủ quy định được hỗ trợ tiền điện cho mục đích sinh hoạt, mức hỗ trợ hàng tháng tương đương tiền điện sử dụng 30 kWh tính theo mức giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 hiện hành.

Hộ chính sách xã hội theo tiêu chí do Thủ tướng Chính phủ quy định (không thuộc diện hộ nghèo được hỗ trợ tiền điện theo quy định tại khoản 1 Điều này) và có lượng điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt trong tháng không quá 50 kWh được hỗ trợ tiền điện tương đương tiền điện sử dụng 30 kWh tính theo mức giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 hiện hành.

Kinh phí hỗ trợ tiền điện cho các hộ nghèo và hộ chính sách xã hội được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước và nguồn tài chính hợp pháp khác.

Dự thảo cũng bổ sung giá điện cho trạm sạc xe điện và khách hàng dùng công tơ thẻ trả trước; quy định cụ thể theo cấp điện áp và thời gian sử dụng điện trong ngày.

Theo đó, đối với giá bán lẻ điện cho trạm/trụ sạc xe điện, cấp điện áp từ trung áp trở lên (từ 1 kV), giờ bình thường giá điện bằng 112% giá bán lẻ điện bình quân; giờ thấp điểm bằng 68%, giờ cao điểm bằng 175%. Cấp điện áp hạ áp dưới 1 kV, giờ bình thường giá điện bằng 119% giá bán lẻ điện bình quân, giờ thấp điểm bằng 70%, giờ cao điểm bằng 205%.

Bùi Quyền