Theo đó, giá gạo xuất khẩu hôm nay của Việt Nam đứng giá so với hôm qua. Thông tin từ Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 388 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 364 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 318 USD/tấn.

Thị trường nội địa, giá lúa gạo hôm nay tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long đi ngang. Với mặt hàng lúa, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang ngày 13/6, giá lúa OM 5451 (tươi) dao động mốc 6.000 - 6.200 đồng/kg;  giá lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 6.000 - 6.200 đồng/kg; giá lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 6.300 - 6.500 đồng/kg; giá lúa IR 50404 (tươi) dao động ở mức 5.400 - 5.600 đồng/kg; giá lúa OM 380 (tươi) dao đồng ở mốc 5.200 - 5.400 đồng/kg; giá lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức 6.650 - 6.750 đồng/kg.

Tại nhiều địa phương hôm nay, ghi nhận lúa khô giao dịch chậm, kho trả giá thấp, lúa Hè Thu thu giao dịch mua bán chậm, giá ít biến động. Theo đó, tại Kiên Giang, thương lái mua mới chậm, giá lúa vững. Tại Đồng Tháp giao dịch lúa Hè Thu thu chậm, nhu cầu mua mới ít, thương lái trả giá thấp; Tại An Giang, nông dân chào bán lúa Hè Thu lai rai, thương lái hỏi mua mới ít, giá lúa tươi ít biến động. Tại Cần Thơ, thương lái hỏi mua chậm, giao dịch chậm. Tại Long An, giá lúa khu vực Vĩnh Hưng, Tân Long nông dân chào giá vững, lúa xa ngày nông dân giữ giá cao, thương lái mua chậm.

Giá lúa gạo hôm nay ngày 13/6: Giá gạo bình ổn, lúa tươi chững giá. (Ảnh minh họa)
Giá lúa gạo hôm nay ngày 13/6: Giá gạo bình ổn, lúa tươi chững giá. (Ảnh minh họa)

Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu IR 504 dao động ở mức 7.900 - 8.100 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 380 dao động ở mức 7.850 - 7.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu CL 555 dao động ở mức 8.200 - 8.300 đồng/kg; gạo nguyên liệu 5451 dao động ở mức 9.450 - 9.550 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 10.200 - 10.400 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.

Tại các địa phương hôm nay, ghi nhận chủng loại 50404, OM 380 nguồn ít, giá ít biến động, nhu cầu hỏi mua chậm. Theo đó, tại An Giang, giao dịch mua bán lai rai, giá ít biến động. Tại Lấp Vò (Đồng Tháp), về lượng lai rai, gạo các loại tương ít biến động. Tại Sa Đéc (Đồng Tháp), lương về ít, gạo các loại bình giá; Kênh chợ Sa Đéc (Đồng Tháp), lượng về lai rai, kho chợ mua chậm, giá gạo các loại  bình ổn. Tại An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), lượng về ít, giá gạo bình ổn, giao dịch mua bán chậm.

Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm dao động khoảng từ 7.200 - 10.000 đồng/kg. Hiện tấm OM 5451 dao động ở mức 7.200 - 7.300 đồng/kg; giá cám dao động ở mức 9.000 - 10.000 đồng/kg so với hôm qua.

Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại đứng giá so với hôm qua. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 14.000 - 15.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 - 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.

PV (t/h)