Theo đó, giá gạo xuất khẩu hôm nay của Việt Nam giảm so với cuối tuần. Thông tin từ Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 388 USD/tấn (giảm 5 USD/tấn); gạo 25% tấm ở mức 364 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 318 USD/tấn (giảm 3 USD/tấn).
Thị trường nội địa, giá lúa gạo hôm nay tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long có biến động với giá gạo tương đối ổn định, lúa tươi giảm so với hôm qua. Trong đó, với mặt hàng lúa, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang ngày 11/6, giá lúa Đài Thơm 8 (tươi) giảm 300 đồng/kg dao động ở mốc 6.300 - 6.500 đồng/kg; giá lúa OM 18 (tươi) giảm 300 đồng/kg dao động ở mốc 6.300 - 6.500 đồng/kg; giá lúa OM 5451 (tươi) dao động mốc 6.200 - 6.400 đồng/kg; giá lúa IR 50404 (tươi) dao động ở mức 5.400 - 5.600 đồng/kg; giá lúa OM 380 (tươi) dao đồng ở mốc 5.200 - 5.400 đồng/kg; giá lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức 6.650 - 6.750 đồng/kg.

Tại nhiều địa phương hôm nay, ghi nhận lúa khô giao dịch lai rai, giá bình ổn, lúa Hè Thu thu giao dịch mua bán lai rai, giá biến động. Theo đó, tại Kiên Giang, lúa Hè Thu thu hồi ít, thương lái mua chậm, vắng người mua, giá một số loại lúa giảm. Tại Cần Thơ, thương lái hỏi mua chậm, giao dịch chậm, giá xu hướng giảm; Tại An Giang, nông dân chào bán lúa Hè Thu lai rai, giao dịch mua bán mới chậm, giá một số loại lúa tươi giảm. Tại Hậu Giang, nông dân chào bán lúa Hè Thu thu xu hướng giảm, giá ít biến động. Tại Đồng Tháp, nguồn lúa thu hoạch lai rai, giao dịch mua bán mới chậm.
Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu OM 380 dao động ở mức 7.850 - 7.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu CL 555 dao động ở mức 8.200 - 8.300 đồng/kg; gạo nguyên liệu IR 504 dao động ở mức 7.900 - 8.000 đồng/kg; gạo nguyên liệu 5451 dao động ở mức 9.450 - 9.550 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 10.200 - 10.400 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.
Tại các địa phương hôm nay, ghi nhận chủng loại 50404, OM 380 nguồn ít, kho hỏi mua vẫn chậm, trong khi đó gạo các loại khác ít biến động so với hôm qua. Theo đó, tại An Giang, giao dịch mua bán chậm, ít khó mua, nhiều kho trả giá giảm với gạo trắng. Tại Lấp Vò (Đồng Tháp), về lượng ít, gạo các loại tương đối bình ổn. Tại Sa Đéc (Đồng Tháp), lương về lai rai, gạo các loại bình giá, giao dịch chậm; Kênh chợ Sa Đéc (Đồng Tháp), lượng về khá hơn, kho chợ lựa gạo, mua chậm, giá gạo các loại ít biến động. Tại An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), về lượng ít, gạo các loại bình ổn, giao dịch mua bán chậm.

Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm dao động khoảng từ 7.400 - 10.000 đồng/kg. Hiện tấm OM 504 dao động ở mức 7.400 - 7.600 đồng/kg; giá cám dao động ở mức 9.000 - 10.000 đồng/kg so với hôm qua.
Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại đi ngang so với hôm qua. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 14.000 - 15.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 - 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
PV (t/h)