Theo đó, giá gạo xuất khẩu hôm nay của Việt Nam đứng giá so với hôm qua. Thông tin từ Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 383 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 358 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 317 USD/tấn.

Thị trường nội địa, giá lúa gạo hôm nay tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long không biến động nhiều, thị trường lượng ít, lúa gạo các loại trong nước tương đối ổn định. Trong đó với mặt hàng lúa, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang ngày 26/6, giá lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 6.000 - 6.200 đồng/kg; giá lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 6.000 - 6.200 đồng/kg; giá lúa OM 5451 (tươi) dao động mốc 5.900 - 6.100 đồng/kg; giá lúa OM 504 (tươi) dao đồng ở mốc 5.500 - 5.500 đồng/kg; giá lúa IR 50404 (tươi) dao động ở mức 5.300 - 5.500 đồng/kg; giá lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức 6.650 - 6.750 đồng/kg.

Giá lúa gạo hôm nay ngày 26/6: Giá gạo nguyên liệu tăng, lúa tươi vững giá. (Ảnh minh họa)
Giá lúa gạo hôm nay ngày 26/6: Giá gạo nguyên liệu tăng, lúa tươi vững giá. (Ảnh minh họa)

Tại nhiều địa phương hôm nay, ghi nhận lúa khô giao dịch mua bán chậm, giá bình ổn; lúa Hè Thu thu giao dịch mua bán khởi sắc hơn, giá vững. Theo đó, tại Đồng Tháp, nông dân chào giá lúa nhích, giao dịch mua bán lai rai. Tại Hậu Giang, nguồn lúa thu hoạch khá, thương lái hỏi mua đều, giá ít biến động; Tại An Giang, lúa Hè Thu nông dân tiếp tục chào giá cao, giao dịch mua bán mới ít, giá lúa tươi ít biến động. Tại Cần Thơ, nhiều đồng vãn lúa, giá ít biến động, giao dịch vắng. Tại Kiên Giang, nguồn lúa thu hoạch lai rai, giao dịch mua bán đều, giá ổn định.

Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu IR 504 tăng 50 đồng/kg dao động ở mức 8.100 - 8.200 đồng; gạo nguyên liệu CL 555 tăng 50 đồng/kg dao động ở mức 8.300 - 8.400 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 380 dao động ở mức 7.850 - 7.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu 5451 dao động ở mức 9.100 - 9.150 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 10.200 - 10.400 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.

Tại các địa phương hôm nay, ghi nhận gạo về lượng ít, chủ yếu tập trung tại một số kho lớn; chủng loại 50404, OM 380 nguồn ít, giá vững, kho vẫn mua chậm. Theo đó, tại An Giang, giao dịch mua bán khởi sắc, giá ít biến động. Tại Lấp Vò (Đồng Tháp), về lượng lai rai, gạo các loại ít biến động. Tại Sa Đéc (Đồng Tháp), lượng về ít, gạo các loại đi ngang, giao dịch mua bán đều; Kênh chợ Sa Đéc (Đồng Tháp), về lượng lai rai, kho chợ mua đều, giá gạo các loại ổn định. Tại An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), về lượng ít , giao dịch mua bán chậm, giá ít biến động.

Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm dao động khoảng từ 7.400 - 10.000 đồng/kg. Hiện tấm thơm tăng 50 đồng/kg  dao động ở mức 7.400 - 7.500 đồng/kg; giá cám dao động ở mức 9.000 - 10.000 đồng/kg so với hôm qua.

Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại đi ngang so với hôm qua. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 - 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 16.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 13.000 - 14.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.

PV (t/h)