Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm nay giá gạo giảm so với đầu tuần. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 399 USD/tấn gạo 25% tấm ở mức 370 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 316 USD/tấn (giảm 9 USD/tấn).

Thị trường nội địa, giá lúa gạo hôm nay (3/4) tại khu vực ĐBSCL biến động nhẹ. Một số mặt hàng lúa tươi tăng giảm trái chiều, gạo các loại tương đối ổn định so với đầu tuần. Cụ thể:

Với mặt hàng lúa, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang ngày 3/4, giá lúa OM 5451 (tươi) giảm 200 đồng/kg dao động mốc 5.900 - 6.100/kg; giá lúa IR 50404 (tươi) giảm 200 đồng/kg dao động ở mức 5.600 - 5.800 đồng/kg; lúa OM 380 (tươi) giảm 100 đồng/kg dao động ở mốc 5.500 - 5.700 đồng/kg; giá lúa Nàng Hoa 9 tăng 100 đồng/kg dao động ở mức 6.550 - 6.750 đồng/kg; giá lúa Đài Thơm 8 (tươi) tăng 100 đồng/kg dao động ở mốc 6.600 - 6.800/kg; giá lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 6.600 - 6.700 đồng/kg.

Giá lúa gạo hôm nay ngày 3/4: Biến động trái chiều. (Ảnh minh họa)
Giá lúa gạo hôm nay ngày 3/4: Biến động trái chiều. (Ảnh minh họa)

Tại nhiều địa phương hôm nay, ghi nhận nguồn ít, giao dịch mua bán chậm. Cụ thể, tại Đồng Tháp, nguồn còn ít, giá lúa thơm tăng, giao dịch mua bán chậm. Tại An Giang, nông dân chào giá cao, thương lái hỏi mua vắng, giao dịch mới chậm; Tại Sóc Trăng, nông dân chào bán giá cao, nguồn lúa chưa cọc còn ít, nhu cầu mua khá làm hàng chợ. Tại Kiên Giang, nguồn lúa còn ít, nông dân neo giá cao, giao dịch mua bán chậm. Tại Bạc Liêu, nhu cầu mua lúa thường khá hơn, giá ít biến động.

Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu 5451 tăng 100 đồng/kg dao động ở mức 9.150 - 9.300/kg; gạo nguyên liệu OM 380 dao động ở mức 7.750 - 7.850; gạo nguyên liệu IR 504 dao động ở mức 7.900 – 8.000 đồng/kg; đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.

Tại các địa phương hôm nay, ghi nhận lượng về khá, kho tiếp tục mua đều gạo thơm dẻo, giá gạo nhích tùy loại. Cụ thể, tại An Giang, lượng khá hơn, kho hỏi mua đều, gạo nguyên liệu trắng kho chào giá bán tăng nhẹ . Tại Lấp Vò (Đồng Tháp), lượng lai rai, các kho mua đều, giá biến động nhẹ; Kênh chợ Sa Đéc (Đồng Tháp), lượng có lai rai, kho chợ mua đều với gạo thơm dẻo, giá ít biến động. Tại An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), về lượng ít, giao dịch mua bán chậm hơn, giá vững.

Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm dao động khoảng từ 6.600 - 9.000 đồng/kg. Hiện tấm 3-4 dao động ở mức 6.600 - 6.700 đồng/kg; giá cám dao động ở mức 8.000 - 9.000 đồng/kg.

Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại bình giá so với hôm qua. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 15.000 - 16.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa ở mốc 22.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 17.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 18.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 21.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.

PV (t/h)