Bảng giá đất mới được áp dụng đối với các trường hợp theo quy định tại Điều 159, khoản 1 Điều 109, khoản 3 Điều 111, khoản 2 Điều 153 Luật Đất đai 2024.
Trong Bảng giá đất mới, nhóm đất nông nghiệp trồng cây hàng năm tùy từng địa phương có giá dao động từ 60-70 nghìn đồng/m2.
Cũng theo từng địa phương, đất trồng cây lâu năm có giá dao động từ 55- 65 nghìn đồng /m2; đất nuôi trồng thủy sản có giá dao động từ 48- 60 nghìn đồng/m2 và đất rừng sản xuất có giá dao động từ 12- 20 nghìn đồng/m2.
So với Bảng giá đất đang áp dụng, khi thu hồi đất thực hiện các dự án, Bảng giá mới có tổng mức bồi thường, hỗ trợ cho người dân có đất diện thu hồi cao hơn mức giá cũ từ khoảng 14- 47 triệu đồng/ sào.
Cụ thể, đối với đất trồng cây hàng năm khi bị thu hồi có tổng mức bồi thường hỗ trợ khoảng 133-155 triệu đồng/sào, tăng từ 40- 47 triệu đồng/sào. Đất trồng cây lâu năm khi bị thu hồi có tổng mức bồi thường hỗ trợ từ khoảng 122-144 triệu đồng/sào, tăng khoảng 40- 48 triệu đồng/sào.
Đất nuôi trồng thủy sản khi bị thu hồi có tổng mức bồi thường hỗ trợ từ 107-133 triệu đồng/sào, tăng khoảng 32-40 triệu đồng/sào. Đất rừng sản xuất khi bị thu hồi có tổng mức bồi thường hỗ trợ từ 27-45 triệu đồng/sào; tăng khoảng 14-17 triệu đồng/sào.
Trong Bảng giá đất mới, nhóm đất phi nông nghiệp được phân thành 2 loại gồm: Bảng giá đất ở, đất thương mại dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp tại đô thị, trục đường giao thông và bảng giá đất ở, đất thương mại dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp tại nông thôn.
Cụ thể, giá đất ở tại khu vực đô thị và ven các trục đường giao thông cao nhất là 120 triệu đồng/m2, thấp nhất 500 nghìn đồng/m2, tăng trung bình so với Bảng giá giai đoạn 2022-2024 từ 1,7- 3,34 lần (tùy theo khu vực).
Đất ở khu vực nông thôn, cao nhất là 14 triệu đồng/m2, thấp nhất 400 nghìn đồng/m2, tăng trung bình so với bảng giá hiện hành nơi ít nhất khoảng 1,1 lần, nơi cao nhất là khu vực nông thôn TP Bắc Giang gần 4,9 lần.
Tại TP. Bắc Giang, một số tuyến đường có giá đất ở khá cao như: Đường Hoàng Văn Thụ có giá từ 28- 120 triệu đồng/m2 (tùy từng vị trí). Đường Hùng Vương từ 35- 100 triệu đồng/m2. Đường Quang Trung 95 triệu đồng/m2. Đường Nguyễn Thị Lưu từ 32-90 triệu đồng/m2. Đường Nguyễn Văn Cừ từ 50- 100 triệu đồng/m2…
Theo đánh giá của cơ quan chuyên môn, Bảng giá đất mới vừa được tỉnh ban hành cơ bản sát với giá thị trường. Ngoài ra, Bảng giá đất mới cũng quy định thêm giá một số loại đất như: Giá đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản quy định bằng giá đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp cùng khu vực, vị trí.
Giá đất rừng phòng hộ và rừng đặc dụng quy định bằng giá đất rừng sản xuất. Giá đất chăn nuôi tập trung xác định bằng giá đất nuôi trồng thủy sản. Giá đất nông nghiệp khác quy định bằng giá đất trồng cây hàng năm….
Bảng giá mới cũng quy định áp dụng bảng giá đất khi sáp nhập, chia tách địa giới hành chính. Đối với các huyện, thị xã, các xã, phường, thị trấn sau khi chia tách, sáp nhập địa giới hành chính áp dụng giá đất quy định tại quyết định này. Địa danh lấy theo đơn vị hành chính mới sau khi chia tách, sáp nhập.
Bá Đoàn